Nghiên cứu giải pháp xử lý lún lệch đường dẫn vào cầu với mố cầu Long Sơn ở Bến Lức Long An
TÓM TẮT
Giải pháp xử lý nền đường dẫn vào cầu bằng đất trộn xi măng đã được nghiên cứu trong phòng thí nghiệm với nhiều mẫu trộn, cũng như hàm lượng khác nhau. Bài báo này tiến hành thí nghiệm trộn xi măng với đất với các hàm lượng ximăng/đất (X/Đ) tương ứng với 150kg/m3, 200kg/m3 và 250kg/m3 được bảo dưỡng trong chứa đất thực tế ở công trình. Mô hình Plaxis 2D cho nền đường dẫn vào cầu được gia cố trụ đất xi măng với đường kính 600mm, dài 6m và so sánh với độ lún mố cầu. Qua tính toán áp dụng thực tế đối với công trình đường dẫn vào cầu Long Sơn, Long An; tác giả đề xuất áp dụng tỷ lệ (X/Đ) là 200kg/m3 để tiến hành thi công. Kết quả cho thấy, sau khi gia cố cột xi măng đất thì chênh lệch lún giảm từ 17.344cm xuống còn 6.685cm (giảm 61.5%)
áp sau (Nguyễn Quốc Dũng, 2005): + Độ lún của nhóm được ước tính bằng các sử dụng kết quả ngoài hiện trường và vị trí tương đương + Sử dụng SPT 60 30 q I X p Nl (1) trong đó: ' 1 0.125 0.5 D i X (2) 60 60NNl C N (3) 10 ' 1.92 0.77 log ,n v C và Cn<2.0 (1.4) 60 60% ER N N (1.5) q – áp lực móng tĩnh tác dụng tại 2D/3, áp lực này bằng với tải trọng tác dụng tại đỉnh của nhóm cọc được chia bởi diện tích móng tương đương và không bao gồm trọng lượng của các cọc hoặc của đất giữa các cọc, đơn vị MPa. X – Chiều rộng hay chiều nhỏ nhất của nhóm cọc (mm) p – Độ lún của nhóm cọc (mm) I – hệ số ảnh hưởng của chiều sâu trộn hữu hiệu của nhóm D’ – độ sâu hữu hiệu lấy bằng 2Db/3 (mm) Db – độ sâu chôn cọc trong lớp đất chịu lực (mm) Nl60 – giá trị số đếm SPT đã được hiệu chỉnh cho cả áp lực tầng phủ và hiệu suất của búa (búa/300mm) N60 – giá trị số đếm SPT đã được hiệu chỉnh cho hiệu suất của búa (búa/300mm) ER – hiệu suất của búa, tính bằng phần trăm giữa năng lượng giải phóng rơi tự do theo lý thuyết với năng lượng thực tế của hệ thống búa sử dụng. Khi không đủ số liệu rõ ràng có thể chọn IR=60% ' v - ứng suất thẳng đứng hữu hiệu (MPa) 3. Mô hình thí nghiệm 3.1. Công tác chuẩn bị Đất dùng trong thí nghiệm Mẫu đất tự nhiên được lấy đại diện cho đất yếu khu vực Huyện Bến Lức, Long An. Đất được khảo sát là loại đất yếu ở trên bề mặt ở độ sâu từ 2m đến 4m, với độ ẩm khoảng 77%, dung trọng ướt là 14,7 kN/m3. Đây là loại đất thích hợp cho việc sử dụng đất trộn xi măng, và hầu hết các thiết bị của nhiều đơn vị đang thi công. Loại xi măng được sử dụng là xi măng Nghi Sơn, thích hợp cho việc trộn xi măng đã được kiểm chứng qua nhiều nghiên cứu. 3.2. Chế bị mẫu thí nghiệm Trước khi tiến hành các thí nghiệm, tiến hành gia công chế bị mẫu. Các mẫu thí nghiệm được trộn với tỷ lệ như bảng 3, sau đó dùng thiết bị trộn để phối trộn, tạo mẫu. Quy trình tạo mẫu được thực hiện một cách liên tục để tạo ra các mẫu đồng nhất với chiều cao ≈9.8cm, đường kính trong ≈4.9cm, các ống được cắt ngang đảm bảo độ phẳng trên mặt cắt ngang. Hình 1. Quá trính tạo mẫu nén đơn Nhằm giảm hiện tượng mẫu bị nứt do co ngót và đảm bảo điều kiện bảo dưỡng gần đúng với thực tế, các mẫu thí nghiệm được dưỡng hộ trong thùng xốp có chứa đất tại hiện trường được đánh tơi ra và cho ngập nước, đậy kín nắp. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 51 (6) 2016 91 Hình 2. Bảo dưỡng mẫu trong đất tự nhiên và mẫu đối chứng để trong phòng 3.3. Thí nghiệm nén đơn (ASTM D2166) Sức kháng nén một trục không hạn chế nở hông (qu) và modun Young (E50) của mẫu thí nghiệm được thực hiện trên máy nén ghi số liệu tự động của phòng thí nghiệm Cơ Học Đất – bộ môn Địa Cơ Nền Móng – Đại học Bách Khoa TP.HCM. Các mẫu thí nghiệm ở 7, 14, 28 ngày tuổi theo 22TCN 272-2005. Các bước tiến hành thí nghiệm: Bước 1 : Làm phẳng bề mặt mẫu bằng giấy nhám. Bước 2 : Đo chiều cao, đường kính và cân khối lượng mẫu thí nghiệm Bước 3 : Đưa mẫu vào nén. Bước 4 : Lấy độ ẩm của mẫu. 92 KỸ THUẬT – CÔNG NGHỆ 3.3.1. Kết quả thí nghiệm nén đơn Hình 3. Báo cáo kết quả thí nghiệm nén đơn để xác định qu và E50 - Đề tài: “Nghiên cứu sự lún lệch của đường dẫn vào cầu Long Sơn ở Bến Lức, Long An" - Ký hiệu mẫu : 200A428-1 - Địa điểm : Bến lức, Long An - Hàm lượng xi măng (kg X/m3 Đ): 200 - Ngày lấy mẫu : 21/11/2015 - Vị trí : A - Ngày tạo mẫu : 26/2/2016 - Độ sâu lấy mẫu (m): 4 - Ngày thí nghiệm : 25/3/2016 - Thời gian bảo dưỡng (ngày) 28 - Tiêu chuẩn sử dụng : ASTM D2166 - Số hiệu mẫu 1 - Đường kính danh nghĩa (D0,cm) : 4,9 - Độ ẩm tự nhiên (Wtn%) : 60,93 - Chiều cao danh nghĩa (L0,cm) : 9,8 - Độ ẩm sau khi nén (Ws %) : 22,55 - Diện tích mặt cắt ngang (A0,cm 2 ) : 18,848 - Dung trọng tự nhiên (gt,g/cm 3 ) : 1,638 - Khối lượng (M0,g) : 314,60 Biến dạng x 10 -3 cm Biến dạng e (%) Lực P (kG) Ứng suất (kG/cm 2 ) 0 0,000 0,00 0,000 5 0,055 0,89 0,047 15 0,150 5,91 0,313 22 0,225 8,98 0,476 31 0,312 14,97 0,792 47 0,483 31,23 1,649 54 0,555 39,40 2,079 61 0,627 46,99 2,477 63 0,645 48,73 2,569 70 0,717 55,77 2,938 77 0,789 62,45 3,287 89 0,909 70,14 3,687 100 1,020 75,94 3,988 111 1,131 81,28 4,264 122 1,242 86,26 4,520 133 1,354 90,78 4,751 135 1,382 91,94 4,811 146 1,485 96,03 5,020 154 1,567 99,57 5,200 162 1,649 102,34 5,340 170 1,730 104,46 5,447 177 1,802 106,16 5,531 183 1,870 107,63 5,604 190 1,938 108,21 5,630 197 2,006 107,52 5,590 203 2,074 106,06 5,511 211 2,152 103,45 5,371 219 2,233 99,68 5,171 229 2,335 95,02 4,923 237 2,417 90,31 4,676 245 2,499 82,46 4,266 251 2,560 76,47 3,953 259 2,641 72,63 3,752 269 2,743 55,80 2,880 KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM NÉN ĐƠN CÓ NỞ HÔNG 5,630 Kg/cm 2 406,71 Kg/cm 2 THÔNG SỐ MẪU NÉN SỐ LIỆU THÍ NGHIỆM Biểu đồ qu= E50 = 0,000 1,000 2,000 3,000 4,000 5,000 6,000 0,000 1,000 2,000 3,000 Ứ n g s u ất , K g /c m 2 Biến dạng ε (%) Quan hệ ứng suất - biến dạng TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 51 (6) 2016 93 3.3.2. Cường độ nén qu của mẫu A ở độ sâu 4m tại thời điểm 7, 14, 28 ngày Hình 4. Biểu đồ quan hệ giữa cường độ nén qu và hàm lượng X/Đ ở vị trí A của mẫu đất sâu 4m ở 7, 14, 28 ngày tuổi Kết quả cho thấy qu ở vị trí A, độ sâu 4m tăng theo ngày và theo hàm lượng xi măng. Tuy nhiên tốc độ phát triển cường độ của các mẫu không đồng nhất. Cụ thể với hỗn hợp X/Đ 150Kg/m3, mẫu 7 ngày - 14 ngày tăng 64.5% và mẫu 7 ngày - 28 ngày tăng 151.6%; với hỗn hợp X/Đ 200Kg/m3 , mẫu 7 ngày - 14 ngày tăng 17.1% và mẫu 7 ngày - 28 ngày tăng 80.4%; với hỗn hợp X/Đ 250Kg/m3, mẫu 7 ngày - 14 ngày tăng 18.4% và mẫu 7 ngày - 28 ngày tăng 47.2%. So sánh với mẫu đối chứng được bảo dưỡng trong phòng, độ ẩm và nhiệt độ phòng thì cường độ của mẫu đối chứng hỗn hợp X/Đ 200Kg/m 3, mẫu 7 ngày nhỏ hơn 40.5% và mẫu 14 ngày nhỏ hơn 35.6%; tuy nhiên ở mẫu 28 ngày thì giá trị này nhỏ hơn khoảng 30%. Điều đó cho thấy, mẫu bảo dưỡng trong điều kiện tự nhiên có độ ẩm lớn thì thời gian hình thành cường độ lâu hơn trong điều kiện phòng. 94 KỸ THUẬT – CÔNG NGHỆ 3.3.3. E50 của mẫu A ở độ sâu 4m tại thời điểm 7, 14, 28 ngày Hình 5. Biểu đồ quan hệ giữa E50 và hàm lượng X/Đ ở vị trí A của mẫu đất sâu 4m ở 7, 14, 28 ngày tuổi Mô đun E50 ở vị trí A, độ sâu 4m tăng theo ngày và theo hàm lượng xi măng. Tuy nhiên tốc độ phát triển của các mẫu không đồng nhất. Cụ thể với hỗn hợp X/Đ 150Kg/m 3, mẫu 7 ngày - 14 ngày tăng 84.7% và mẫu 7 ngày - 28 ngày tăng 135.1%; với hỗn hợp X/Đ 200Kg/m3, mẫu 7 ngày - 14 ngày tăng 24.3% và mẫu 7 ngày - 28 ngày tăng 97.5%; với hỗn hợp X/Đ 250Kg/m3, mẫu 7 ngày - 14 ngày tăng 4.4% và mẫu 7 ngày - 28 ngày tăng 64.4%. 4. Xử lý nền đường dẫn vào cầu Long Sơn 4.1. Xác định độ lún của mố cầu + Tính lún theo chỉ số SPT (Văn bản số 872/BGTVT-KHCN, 2010) 60 30 30 0.1305 0.78 3837 19.16 25.4 9.87 q I X mm p mm Nl (22TCN 211, 2006) 4.2. Tính toán biến dạng và ổn định cho phương án đắp đất trên nền đất yếu gia cố bằng trụ đất xi măng dài L=6m, đường kính D=600mm, khoảng cách cọc a=3D=1800mm, bằng phương pháp phần tử hữu hạn (TCVN 9403:2012) TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 51 (6) 2016 95 Bảng 1 Các thông số của đất dùng trong tính toán biến dạng, phương án cọc XMD, D=600mm, a=1800mm Lớp đất Đơn vị Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5 XMĐ Mô hình [-] MC MC MC MC MC MC Loại [-] undrained undrained drained drained undrained drained g kN/m 3 15.0 19.0 19.0 20.0 20.0 19 K m/ngày 3.5x10 -5 1.5x10 -5 6x10 -6 6x10 -5 8x10 -6 1x10 -3 C kN/m 2 6 6 6 1 15 - ’ [ o ] 23 25 25 30 25 - Eref kN/m 2 4E3 20E3 15E3 30E3 25E3 5.21E3 [-] 0.35 0.3 0.25 0.3 0.3 0.25 Kết quả tính toán. Hình 6. Chuyển vị đứng của nền đất sau thời gian sử dụng 15 năm = 8.601cm 96 KỸ THUẬT – CÔNG NGHỆ 5. Kết luận Kết quả cho thấy mẫu trộn xi măng được bảo dưỡng đúng với điều kiện thực tế là nền đất tự nhiên có cường độ nhỏ hơn mẫu bảo dưỡng trong phòng khoảng 40.5% và mẫu 14 ngày nhỏ hơn 35.6%; tuy nhiên ở mẫu 28 ngày thì giá trị này nhỏ hơn khoảng 30%. Từ đó cho thấy, mẫu đất trộn xi măng ở hiện trường cần có thời gian để hình thành cường độ lâu hơn, nên cần sắp xếp biện pháp thi công hợp lý, tránh việc hư hỏng các cọc xi măng đất mới thi công, chưa đạt cường độ, kể cả sau 28 ngày. Theo kết quả tính toán độ lún sau 15 năm của đường dẫn vào cầu được xử lý bằng cọc ximăng đất thì: đường kính cọc dcọc = 0.6m, chiều dài Lcọc = 6m, khoảng cách giữa các tim cọc a= 1.8m => độ lún S= 8.601cm. Khi không gia cố nền đất đắp thì độ lún lệch giữa nền đường và mố cầu sau 15 năm ΔS=(19.26-1.916)=17.344 cm > 10cm => không thỏa theo (22TCN 211-2006). Khi gia cố nền đất đắp với cọc có đường kính cọc dcọc=0.6m, chiều dài Lcọc=6m, khoảng cách giữa các tim cọc a= 1.8m thì độ lún lệch giữa nền đường và mố cầu sau 15 năm ΔS=(8.601-1.916)=6.685cm thỏa theo (22TCN 211-2006)■ Tài liệu tham khảo Nguyễn Quốc Dũng, Phùng Vĩnh An, Nguyễn Quốc Huy (2005). Công nghệ khoan phụt cao áp trong xử lý nền đất yếu. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Phạm Lê Thanh, Nghiên cứu giải pháp dùng cột xi măng đất để xử lý lún lệch giữa đường dẫn vào cầu và mố cầu cho một số công trình khu vực Cần Thơ, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Bách Khoa – Đại học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh. Tiêu chuẩn thiết kế cầu (2005). Tiêu chuẩn ngành: 22TCN 272-2005, Văn bản số 872/BGTVT-KHCN (2010). Điều chỉnh công thức và quy định độ lún cho phép của mố, trụ cầu theo Tiêu chuẩn 22 TCN-272-05, Bộ giao thông vận tải, 2010. TCN 211-2006 (2006). Áo đường mềm – các yêu cầu và chỉ dẫn thiết kế, Bộ giao thông vận tải. TCVN 9403:2012 (2012). Gia cố nền đất yếu- Phương pháp trụ đất xi măng, Bộ Xây Dựng.
File đính kèm:
- nghien_cuu_giai_phap_xu_ly_lun_lech_duong_dan_vao_cau_voi_mo.pdf