Nghiên cứu đặc điểm kiểu dáng áo lót ngực phù hợp với nhu cầu của phụ nữ Việt Nam sau phẫu thuật đoạn nhũ

TÓM TẮT

Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả tiến hành khảo sát nhu cầu của phụ nữ

Việt nam sau phẫu thuật đoạn nhũ về đặc điểm, kiểu dáng áo lót ngực để làm cơ sở

thiết kế chế tạo mẫu áo ngực cho đối tượng này. Hiện nay trên thị trường Việt Nam

chưa có sản phẩm áo ngực chuyên dụng do Việt Nam sản xuất cho phụ nữ sau phẫu

thuật đoạn nhũ mắc bệnh ung thư. Có hơn 70% phụ nữ mong muốn tìm được áo

ngực rẻ hơn và có kiểu dáng phù hợp hơn áo nhập khẩu. Hầu hết phụ nữ mong

muốn có áo ngực có cúp ngực to và đai áo to bản hơn để che được vết mổ và không

lộ quả ngực giả. Có 03 giải pháp thiết kế được đề xuất cho cỡ trung bình. Kết quả

mặc thử cho thấy kiểu áo ngực có cúp mềm, có lưới trên cúp ngực, bo chun chân

ngực được người dùng ưa chuộng nhất. Đồng thời, kết quả mẫu thiết kế được so

sánh với một số loại áo lót ngực nhập khẩu từ Đức, Singapore, Trung Quốc, Thái Lan.

Nghiên cứu này có ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn cao, đáp ứng được nhu cầu

cấp thiết hiện nay của phụ nữ Việt Nam sau phẫu thuật đoạn nhũ.

pdf5 trang | Chuyên mục: Tạo Mẫu và Thiết Kế Thời Trang | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 240 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Nghiên cứu đặc điểm kiểu dáng áo lót ngực phù hợp với nhu cầu của phụ nữ Việt Nam sau phẫu thuật đoạn nhũ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
h 3. Cảm giác của người mặc khi sử dụng các loại áo ngực sẵn có 
- Với tiêu chí thẩm mỹ ngoại quan và giá thành sản 
phẩm được người sử dụng quan tâm nhiều nhất. Hơn 70% 
người tiêu dùng cho rằng kiểu dáng áo ngực cho phụ nữ 
sau phẫu thuật đoạn nhũ hiện có không phù hợp, đồng 
thời giá thành của sản phẩm nhập khẩu quá cao so với khả 
năng tài chính của họ. Chính vì vậy nghiên cứu này thiết kế 
áo lót ngực tập trung vào đặc điểm kiểu dáng phù hợp và 
tìm hiểu điều kiện sản xuất tại Việt Nam nhằm giảm giá 
thành sản phẩm. 
Hình 4 trình bày kết quả lựa chọn về cấu trúc của áo 
ngực, thể hiện ở 7 tiêu chí gồm: Áo sử dụng gọng hay 
không; Dáng của cúp ngực; Kiểu cài áo; Bản to của đai áo; 
Số nấc cài của đai; Số lượng móc cài; Có sử dụng độn ngực 
hay không. 
Kết quả khảo sát cho thấy, số lượng lựa chọn kiểu áo 
không gọng chiến tỷ lệ cao nhất (thể hiện bằng cột màu 
xanh, các cột màu khác thể hiển số lượng người lựa chọn 
các thông số khác cho sản phẩm, có tỷ lệ thấp hơn), phần 
lớn người sử dụng chọn dáng quả ngực đầy để có thể lắp 
quả ngực giả dễ dàng, tỷ lệ chọn bản to đai áo trên 7 cm 
chiếm đa số, mục đích là nhằm che kín được vết mổ. Kiểu 
móc cài phía sau lưng với số nấc cài là 3, số móc cài là 3 và 
có độn ngực 
 CÔNG NGHỆ 
 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ● Số 44.2018 98
KHOA HỌC
Hình 4. Tỷ lệ đánh giá của người dùng đối với cấu trúc của sản phẩm 
Dựa vào kết quả này, nhóm nghiên cứu thiết kế áo lót 
ngực cho phụ nữ sau phẫu thuật đoạn nhũ. 
3.2. Kết quả thiết kế, dựng hình áo lót ngực cho phụ nữ 
sau phẫu thuật đoạn nhũ 
3.2.1. Kết quả xây dựng mẫu phác thảo 
Dựa vào đặc điểm kiểu dáng áo đã được xác định sau 
khi tiến hành khảo sát, nhóm nghiên cứu xây dựng 03 mẫu 
phác thảo với 3 giải pháp thiết kế và gia công cúp ngực 
khác nhau. 
- Giải pháp thiết kế thứ nhất: Được mô tả như hình 5. 
Hình 5. Mô tả hình dáng áo ngực thứ nhất 
Đây là sản phẩm áo lót ngực không có gọng, bát cúp 
không có mút đệm, bo chun ở chân ngực. Mỗi cúp áo chia 
thành 6 chi tiết nhỏ ghép lại giúp cúp áo ngực ôm lấy bầu 
ngực của cơ thể. 2 cúp ngực liên kết với nhau bằng đai 
trung tâm. Phía trên cúp ngực có lưới và viền bao. 
Lớp bên trong được thiết kế hở phía sườn để tháo lắp 
quả ngực giả, lồng quả ngực giả từ sườn nách vào, đồng thời 
có chỗ hở ở phía chân ngực để định vị quả vào đúng chỗ. 
Hai dây quai áo nối trực tiếp với đai lưng và 1 khuy trượt 
điều chỉnh độ dài dây. Bản rộng dây là 2,2cm. 
Đai lưng áo ôm quanh cơ thể và nối với nhau bằng móc 
cài và mắt cài ở chính giữa thân sau, rộng 8cm. 
- Giải pháp thiết kế thứ hai: Được mô tả như hình 6. 
Hình 6. Mô tả hình dáng áo ngực thứ hai 
Đây là sản phẩm không có gọng, cúp có bát xốp đệm 
ngực. Mỗi cúp áo chia thành 3 chi tiết nhỏ ghép lại giúp 
cúp áo ngực được định hình theo hình dạng bầu ngực. Các 
chi tiết đai trung tâm, đai lưng, ren của cúp ngực, dây quai, 
lớp lót đựng bầu ngực giả đều không thay đổi so với giải 
pháp thiết kế thứ nhất. 
- Giải pháp thiết kế thứ ba: Được mô tả như hình 7. 
Hình 7. Mô tả hình dáng áo ngực thứ ba 
Đây là sản phẩm áo lót ngực không có gọng, cúp có bát 
xốp đệm ngực trơn 1 chi tiết được ép theo khuôn theo 
dạng ngực có sẵn. 
3.2.2. Kết quả lựa chọn vật liệu 
Dựa vào các sản phẩm cùng chủng loại trên thị trường, 
làm cơ sở để so sánh giá thành, nhóm nghiên cứu lựa chọn 
vật liệu để gia công sản phẩm. Cụ thể được trình bày trong 
bảng 1. 
Bảng 1. Danh sách vật liệu gia công sản phẩm 
STT Vật liệu Thành phần Vị trí sử dụng 
1 
Vật liệu 
may 
12,0% Elastane/88,0% Polyamide Cúp ngực (vải ren) 
2 73% PA, 27% EA Cúp ngực + thân giữa 
+ thân sau 
3 100% Polyamide Cúp ngục lót + thân 
giữa lót 
4 30,0% Nylon/70,0% High Carbon Trên dây quai áo 
5 30,0% Nylon/70,0% High Carbon Trên dây quai áo 
6 16,0% Elastane/84,0% 
Polyamide 
Dây quai áo 
7 80,0% Polyamide, 20% Spandex Chân ngực + 
 dưới thân sau 
8 85,0% Polyamide/15,0% 
Elastane 
Vòng cổ + vòng nách + 
trên thân sau 
9 Front Fabric (Hook, Eye): 100% 
Nylon tricot; Backing Fabric 
(Eye): Nylon/Spandex tricot; 
Fittings: Nylon Coated/Steel 
Hook & Eyes 
3.3. Kết quả đánh giá sản phẩm 
3.3.1. Kết quả đánh giá cảm nhận của người mặc 
Sản phẩm sau khi gia công, hoàn thiện được tiến hành 
mặc thử trên người mẫu. Người mẫu sau phẫu thuật đoạn 
nhũ có đặc điểm như trong hình 8. 
Hình 9 thể hiện mức độ hài lòng của người mẫu khi mặc 
thử sản phẩm. Kết quả cho thấy các kết cấu của sản phẩm 
mà nhóm nghiên cứu đã đưa ra đã đáp ứng rất tốt như cầu 
của người sử dụng, trong đó nổi bật là sản phẩm số 1. Do 
đó, nhóm nghiên cứu sử dụng sản phẩm số một làm cơ sở 
để đánh giá và so sánh với các sản phẩm khác. 
SCIENCE TECHNOLOGY 
Số 44.2018 ● Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 99
Hình 8. Đặc điểm cơ thể sau phẫu thuật đoạn nhũ 
Hình 9. Kết quả đánh giá của người dùng đối với các phản phẩm nghiên cứu 
Với sản phẩm 1, độ sâu của viền áo phù hợp, sự phối 
hợp chi tiết lưới phần trên cúp giúp cúp áo đầy hơn che kín 
được vết mổ nhưng trông nhẹ nhàng không thô cứng nhờ 
có chi tiết lưới. Đai áo to và lại có bo chun ở chân ngực giúp 
đai áo to hơn và ôm lấy phần bầu ngực thật và giả một 
cách trọn vẹn, đặc biệt là phần đai áo dưới gầm nách được 
thiết kế hoàn hảo che được vết mổ và ôm vào thân gọn 
gàng. Người mặc cảm thấy rất thoải mái với áp lực của áo 
lên phần chân ngực và gầm nách bên vú bị giải phẩu cắt 
bỏ, áo có cúp ngực mềm được thiết kế ghép lại từ 6 chi tiết 
thiết kế giúp cho áo ôm lấy bầu ngực nên được người mặc 
thử hài lòng nhất. 
3.3.2. Kết quả đối chiếu với các sản phẩm nhập khẩu 
từ các nước khác 
Hình 10. Kết quả so sánh các tiêu chí của sản phẩm được người dùng đánh giá 
Hình 10 thể hiện kết quả so khi sánh mức độ hài lòng 
của người mặc đối với sản phẩm nghiên cứu và một số sản 
phẩm có xuất xứ khác nhau hiện đang có mặc và được sử 
dụng tại Việt Nam. Nhìn vào kết quả trên có thể nhận xét 
rằng, sản phẩm nghiên cứu không những không hề thua 
kém những sản phẩm của nước ngoài đã được người sử 
dụng đánh giá cao, mà nó còn có phần vượt trội hơn các 
sản phẩm cùng loại có xuất xứ từ một số nước khác 
3.3.3. Kết quả đánh giá khách quan 
Người mẫu được chụp ảnh với 4 góc độ, các vị trí cần 
nhận xét được minh họa trong hình 1, ảnh người mẫu mặc 
thử sản phẩm được thể hiện ở hình 11. Chuyên gia đánh giá 
dựa trên 10 tiêu chí đã được xác định. Thang điểm đánh giá 
được xây dựng theo thang đo 3 mức độ: mức độ 1 là quá 
thừa, mức độ 3 là quá thiếu, mức độ 2 là đạt độ vừa vặn. 
TT Vị trí quan sát trên 
hình chụp 
Ký kiệu Người mẫu 
1 Viền cúp ngực 1 
2 Cúp ngực 2 
3 Chân ngực 3 
4 Đai trung tâm 4 
5 Viền tại trung tâm 
trước ngực 
5 
6 Viền tại gầm nách 
trước 
6 
7 Áp lực dây quai áo 
lên vai 
7 
8 Áp lực của đai hai 
bên sườn 
8 
9 Độ cân bằng của đai 
lưng 
9 
10 Viền tại gầm nách 
sau 
10 
Hình 11. Ảnh chụp người mẫu mặc thử sản phẩm 
Bảng 2. Kết quả đánh giá của chuyên gia 
TT Tiêu chí Vị trí quan sát 
trên hình chụp 
Điểm 
1 2 3 
1 Viền cúp ngực 1 v 
2 Cúp ngực 2 v 
3 Chân ngực 3 v 
4 Đai trung tâm 4 v 
5 Viền tại trung tâm trước ngực 5 v 
6 Viền tại gầm nách trước 6 v 
7 Áp lực dây quai áo lên vai 7 v 
8 Áp lực của đai hai bên sườn 8 v 
9 Độ cân bằng của đai lưng 9 v 
10 Viền tại gầm nách sau 10 v 
 CÔNG NGHỆ 
 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ● Số 44.2018 100
KHOA HỌC
Kết quả ở bảng 2 cho thấy các tiêu chí như: độ sâu viền 
cúp ngực vừa đủ để che được phần ngực bị khuyết, cúp áo 
ôm lấy bầu ngực êm, độ ôm của chân ngực, đai trung tâm, 
đai sau lưng, độ rộng của bản đai áo, đều được đánh giá 
cao. Viền đai áo phần gầm nách ôm vừa vặn không bị hằn 
vào da và che được vết mổ. Như vậy, áo được đánh giá cao 
về độ vừa vặn với cơ thể người mặc. Điều này có thể được 
lý giải là do cúp áo được chia cắt nhiều mảnh nên độ ôm 
theo đường cong của bầu ngực tốt hơn. Hơn nữa, bo chân 
ngực là chun rời có bản rộng 2cm giúp giữ được áo ôm lấy 
vòng chân ngực tốt hơn và giúp tăng độ rộng của đai áo 
che kín được vết mổ. 
4. KẾT LUẬN 
Áo lót ngực là loại trang phục đóng vai trò quan trọng 
đối với phụ nữ, đặc biệt đối với áo lót ngực dành cho phụ 
nữ bị ung thư vú sau phẫu thuật đoạn nhũ. Đây là vấn đề 
vô cùng cấp bách nhưng lại chưa được các nhà sản xuất tại 
Việt Nam quan tâm. 
Kết quả đánh giá khách quan (10 tiêu chí) và chủ quan 
người mặc (9 tiêu chí) cho thấy sự tương đồng về ngoại 
quan và cảm nhận người mặc. Sản phẩm nghiên cứu là áo 
cúp mềm đáp ứng được nhu cầu của người mặc cao nhất 
với điểm đánh cao. 
Mẫu áo nghiên cứu sau đấy được so sánh đánh giá với 4 
áo lót ngực đã có mặt ở thị trường xuất xứ Đức, Singapore, 
Trung Quốc, Thái Lan. Áo nghiên cứu cũng nhận được kết 
quả hài lòng nhất từ người mặc. Mặc khác, chi phí sản xuất 
của sản phẩm nghiên cứu cũng rất hợp lý, chỉ khoảng 4,6 
USD (gồm 2,1 USD nguyên liệu, 2,5 USD phí gia công) 
tương đương khoảng 100.000 VND. Đây là số tiền khá khiên 
tốn so với giá thành từ 500.000 VND đến trên 2.000.000 
VND[6] của các sản cùng loại có xuất xứ từ nước ngoài. 
Nghiên cứu này có thể được coi là tiền đề cho các 
nghiên cứu sâu hơn về thiết kế áo lót ngược cho phụ nữ 
Việt Nam sau phẫu thuật đoạn nhũ. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Điểm danh 5 bệnh ung thư thường gặp ở phụ nữ, 
https://www.baomoi.com/diem-danh-5-benh-ung-thu-thuong-gap-o-phu-
nu/c/17103305.epi 
[2]. J. White, J. Scurr, 2012. Evaluation of professional bra fitting criteria for 
bra selection and fitting in the UK. Ergonomics, Vol 55, Issue 6. 
[3]. Cherie Y.C. Chen, Winnie W. M. Yu, Edward Newton, 2001. Evaluation 
and Analysis of Bra Design. The Design Journal, Vol 4, Issue 3. 
[4]. Chin-man Chen, Karen La Bat, Elizabeth Bye, 2010. Physical 
characteristics related to bra fit. Ergonomics, Vol 53, Issue 4. 
[5]. Kristina Shin, Ph.D, 2010. Patternmaking for Underwear Design, Create 
Space Independent Publishing Platform. 
[6]. Dành cho bệnh nhân ung thư vú, https://renewconfidence.com. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_dac_diem_kieu_dang_ao_lot_nguc_phu_hop_voi_nhu_ca.pdf