Nâng cao chất lượng kiểm toán ngân hàng chính sách xã hội của kiểm toán nhà nước Việt Nam

Bài viết nghiên cứu về các hoạt động của kiểm toán nhà nước trong việc kiểm toán Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam cho các năm tài chính 2014, 2015 và 2017. Bằng việc thu thập dữ liệu thứ cấp từ báo cáo kiểm toán của KTNN năm 2015, 2016 và 2018 cũng như báo cáo tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội các năm 2014, 2015 và 2017 cùng các

văn bản Luật, nghị định, thông tư của Nhà nước Việt Nam có liên quan để phân tích thực trạng, ưu nhược

điểm của Kiểm toán nhà nước thông qua kiểm toán các hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội. Từ

thực trạng kiểm toán các hoạt động nghiệp vụ chính của Ngân hàng Chính sách xã hội và các ưu điểm,

hạn chế. bài viết đề xuất các nhóm giải pháp vi mô, vĩ mô nhằm tạo thêm điều kiện, môi trường để hoạt

động kiểm toán Ngân hàng Chính sách xã hội của Kiểm toán nhà nước Việt Nam đạt hiệu quả cao hơn,

qua đó nhằm tạo sự chuyển biến trong công tác quản lý và điều hành góp phần ổn định hệ thống tài chính

quốc gia.

pdf9 trang | Chuyên mục: Kế Toán Công | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 208 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Nâng cao chất lượng kiểm toán ngân hàng chính sách xã hội của kiểm toán nhà nước Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
i Ngân hàng 
Chính sách xã hội. Do đó, tác giả đề xuất chỉnh 
sửa, bổ sung Thông tư số 24/2005/TT-BTC theo 
hai hướng, cụ thể:
(i) Tại phần IV “Cấp bù chênh lệch lãi suất và phí 
quản lý” khoản mục 3 “Xác định số cấp bù chênh 
lệch lãi suất và phí quản lý thực tế” của Thông tư 
số 24/2005/TT-BTC đề nghị bổ sung, xác định số 
dư nguồn vốn bình quân cần tính đến số dư nguồn 
vốn ủy thác tạm thời nhàn rỗi chưa giải ngân.
(ii) Tại phần IV “Cấp bù chênh lệch lãi suất 
và phí quản lý” khoản mục 3 “Xác định số cấp bù 
chênh lệch lãi suất và phí quản lý thực tế” của Thông 
tư số 24/2005/TT-BTC đề nghị bổ sung xác định rõ 
các khoản giảm trừ (khoản phải thu ngân sách nhà 
nước) khi tính số dư nguồn vốn bình quân để tính 
cấp bù lãi suất.
Đề nghị Bộ Tài chính rà soát, căn cứ vào số 
quyết toán thực tế hàng năm để xem xét việc tạm 
cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý hàng quý 
cho Ngân hàng Chính sách xã hội, tránh tình trạng 
tạm cấp thừa lớn, gây lãng phí nguồn vốn thuộc 
ngân sách nhà nước.
Bộ Tài chính cần có những chỉ đạo, đôn đốc 
Ngân hàng Chính sách xã hội và các đơn vị được 
kiểm toán thực hiện nghiêm túc, kịp thời các kiến 
nghị của Kiểm toán nhà nước và báo cáo kết quả 
thực hiện về Kiểm toán nhà nước. Đề nghị trong 
Báo cáo kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán 
cần nêu rõ: Những kiến nghị đã thực hiện; kiến 
nghị đang thực hiện; kiến nghị chưa thực hiện với 
những kiến nghị đã thực hiện cần ghi rõ tên bằng 
chứng, đính kèm theo bản sao các chứng từ, tài 
liệu... để chứng minh; với kiến nghị đang thực hiện 
và kiến nghị chưa thực hiện phải giải thích rõ lý do.
Đề nghị Bộ Tài chính rà soát, căn cứ vào số 
quyết toán thực tế hàng năm để xem xét việc tạm 
cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý hàng quý 
cho Ngân hàng Chính sách xã hội, tránh tình trạng 
tạm cấp thừa lớn, gây lãng phí nguồn vốn thuộc 
ngân sách nhà nước.
Các khuyến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước: 
Đề nghị Ngân hàng Nhà nước quy định Ngân hàng 
Chính sách xã hội chỉ được mở tài khoản tiền gửi 
tại Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, các 
tổ chức tín dụng nhà nước phải duy trì tiền gửi 2% 
tại Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định để 
đảm bảo khả năng chi trả, thanh toán và an toàn 
theo Thông tư số 23/2013 TT-NHNN quy định 
việc tổ chức tín dụng nhà nước duy trì số dư tiền 
gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội được Ngân 
hàng Nhà nước ban hành ngày 19/11/2013. Đề 
nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối 
hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 31Số 145 - tháng 11/2019
xuất phương án, biện pháp xử lý dứt điểm khoản 
Ngân hàng Nhà nước cho Ngân hàng Chính sách 
xã hội vay 9.000 tỷ đồng để cho vay học sinh sinh 
viên theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Văn 
bản số 51/VPCP-KTTH, ngày 08/01/2015 của Văn 
phòng Chính phủ.
Các khuyến nghị đối với UBND các cấp: Tăng 
cường bố trí vốn từ ngân sách địa phương và các 
nguồn vốn khác để bổ sung nguồn vốn cho vay các 
đối tượng chính sách xã hội trên địa bàn theo đúng 
yêu cầu của Chỉ thị 40-CT/TW ngày 22/11/2014 
của Ban Bí thư và Quyết định 401/QĐ-TTg ngày 
14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
3.2. Nhóm giải pháp nghiệp vụ 
Chất lượng kiểm toán chịu ảnh hưởng bởi nhiều 
yếu tố khác nhau và có nhiều giải pháp để nâng cao 
chất lượng kiểm toán, nhưng một trong các giải 
pháp quan trọng đó là liên quan đến nghiệp vụ và 
quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước đối 
với Ngân hàng Chính sách xã hội. Do đó, để nâng 
cao chất lượng kiểm toán tại Ngân hàng Chính 
sách xã hội, cuộc kiểm toán trước hết phải tuân 
thủ đầy đủ các bước trong quy trình kiểm toán của 
Kiểm toán nhà nước nói chung, trong đó cần đảm 
các định hướng chung của Kiểm toán nhà nước 
Việt Nam. Cụ thể, hoàn thiện quy trình kiểm toán 
tại Ngân hàng Chính sách xã hội theo Quyết định 
11/2017/QĐ-KTNN ngày 21/11/2017 của Tổng 
Kiểm toán nhà nước về Quy trình kiểm toán các 
tổ chức tài chính, ngân hàng của Kiểm toán nhà 
nước như sau:
Tại bước 1: Chuẩn bị kiểm toán: Kiểm toán nhà 
nước cần phải tập trung các nội dung kiểm toán 
có tính thời sự và quan tâm lớn của xã hội trong 
lĩnh vực ngân hàng. Trong đó, hoạt động của Ngân 
hàng Chính sách xã hội có tính chất quan trọng 
trong việc an sinh xã hội, thúc đẩy phát triển hạ 
tầng và đầu tư của xã hội phải được coi là nhiệm vụ 
quan trọng. Ban hành hướng dẫn về xây dựng, mục 
tiêu, nội dung kiểm toán từ khâu lựa chọn chủ đề 
kiểm toán, lập kế hoạch kiểm toán đến khâu thực 
hiện kiểm toán để áp dụng hiệu quả trong các cuộc 
kiểm toán. Tăng cường khảo sát, thu thập thông tin 
ngay từ khâu khảo sát để có đủ dữ liệu và căn cứ 
xây dựng kế hoạch kiểm toán ngân hàng. Kế hoạch 
kiểm toán Ngân hàng Chính sách xã hội cần được 
lập với đầy đủ các nội dung đảm bảo bao quát được 
toàn bộ các hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã 
hội, phù hợp tình hình thực tế trong hoạt động của 
Ngân hàng Chính sách xã hội. Kiểm toán nhà nước 
cần phải chủ động phối hợp với cơ quan thanh tra 
các cấp để khắc phục được tình trạng chồng chéo, 
trùng lặp giữa hoạt động thanh tra, kiểm tra của 
các bộ, ngành, địa phương và hoạt động kiểm toán. 
Kế hoạch kiểm toán được phổ biến thống nhất đến 
từng thành viên đoàn kiểm toán và được triển khai 
cụ thể và chi tiết ở từng tổ kiểm toán.
Tại bước 2: Thực hiện kiểm toán: Các thành viên 
đoàn kiểm toán tại Ngân hàng Chính sách xã hội 
khi thực hiện kiểm toán cần phải tuân thủ kế hoạch 
kiểm toán đã được ban hành, các chuẩn mực kiểm 
toán của Kiểm toán nhà nước, quy trình kiểm toán 
và các quy định về chuyên môn nghiệp vụ kiểm 
toán, các quy định nghiệp vụ khác và pháp luật có 
liên quan đối với các nghiệp vụ trong hoạt động 
của Ngân hàng Chính sách xã hội. Các kiểm toán 
viên thu thập được đầy đủ các bằng chứng kiểm 
toán thích hợp để làm cơ sở cho việc hình thành 
các ý kiến và kết luận kiểm toán. Các bằng chứng 
kiểm toán khi thực hiện kiểm toán tại Ngân hàng 
Chính sách xã hội đều là các tài liệu quan trọng gắn 
với hoạt động của đơn vị do đó, việc thu thập cũng 
khó khăn hơn. Vì vậy, để đảm bảo ý kiến đưa ra có 
đủ cơ sở, kiểm toán viên cần sử dụng các biện pháp 
thu thập bằng chứng theo đúng chuẩn mực về bằng 
chứng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước;
Tại bước 3: Lập và gửi báo cáo kiểm toán: Báo 
cáo kiểm toán tại Ngân hàng Chính sách xã hội 
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN32 Số 145 - tháng 11/2019
phải phù hợp với chuẩn mực và các quy định về 
báo cáo kiểm toán do Kiểm toán nhà nước ban 
hành; phản ánh đầy đủ tình hình, kết quả kiểm 
toán và kết quả kiểm toán thỏa mãn các mục tiêu 
kiểm toán đã đề ra trong Kế hoạch kiểm toán, Đề 
cương kiểm toán; những vấn đề sai sót, gian lận, 
tồn tại của đơn vị được kiểm toán trình bày trong 
báo cáo đã được xem xét, giải quyết thỏa đáng; 
các ý kiến nhận xét, đánh giá, kết luận kiểm toán 
được căn cứ vào những bằng chứng kiểm toán đầy 
đủ, xác thực và tin cậy, phù hợp với pháp luật hiện 
hành. Bố cục báo cáo cần trình bày cô đọng, súc 
tích, logic và rõ ràng.
Tại bước 4: Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện 
kiến nghị kiểm toán: Quan tâm công tác theo dõi, 
đôn đốc thực hiện theo kiến nghị của Kiểm toán 
nhà nước. Thu thập đầy đủ bằng chứng thực hiện 
kiến nghị của đơn vị được kiểm toán, kịp thời giải 
quyết khiếu nại, thắc mắc của đơn vị được kiểm 
toán nhằm đảm báo các kiến nghị được thực hiện 
nghiêm túc. Nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả trong 
công tác kiểm toán. 
Ngoài ra, cần nâng cao công tác đào tạo bồi 
dưỡng công chức, kiểm toán viên về kiến thức liên 
quan đến hoạt động ngân hàng; tập huấn, đào tạo 
nâng cao nhận thức cho kiểm toán viên hiểu rõ bản 
chất, nội dung của các chính sách mà Ngân hàng 
Chính sách xã hội thực hiện. Từ đó, trang bị cho 
các kiểm toán viên đầy đủ kiến thức, có cách nhìn 
tổng thể về hoạt động ngân hàng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alvin A. Arens, James K. Loebbecke (1997). 
Business & Economics. Prentice Hall;
2. Bradshaw, M. T., Richardson, S. A., & Sloan, 
R. G. (2001). Do analists and auditors 
use information in accruals? Journal of 
Accounting Research, 39(1), 45–74. doi: 
10.1111/1475-679x.00003;
3. Báo cáo tài chính của Ngân hàng Chính sách 
xã hội năm 2014, 2015, 2017; 
4. Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước 
năm 2015, 2016, 2018; 
5. Chen, C. J. P., Su, X., Wu, X., 2005. 
Abnormal audit fees and the improvement 
of unfavorable audit opinion. China 
Accounting and Finance Review 7: 1-28;
6. Đỗ Trung Dũng và Cù Hoàng Diệu (2017), 
Tăng cường kiểm soát chất lượng kiểm toán 
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu lực kiểm 
toán ngân sách Bộ, ngành. Đề tài nghiên 
cứu khoa học Cơ sở , Kiểm toán nhà nước;
7. Francis, J. R. (2004). What do we know 
about audit quality? The British Accounting 
Review, 36(4), 345–368. doi:10.1016/j.
bar.2004.09.003; 
8. John Dunn (1996). Auditing: Theory and 
Practice Hardcover . Prentice Hall Direct; 
Subsequent edition (November 1).
9. Krishnan K, J. Raghunandan and V.R. 
Dasarathe, 2001. Audit committee 
composition, “Gray directions” and 
Interaction with internal auditing 
accounting horizons, 15 : 105;
10. INTOSAI (2004), Hệ thống Chuẩn mực kiểm 
toán, Tài liệu dịch, Kiểm toán nhà nước;
11. Quyết định 558/QĐ-KTNN ngày 
22/3/2016 Ban hành quy chế kiểm soát chất 
lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước;
12. Nguyễn Hữu Phúc (2009), Tổ chức kiểm 
toán ngân sách nhà nước do Kiểm toán nhà 
nước Việt Nam thực hiện, Luận án Tiến sĩ, 
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Hà Nội;
13. Vũ Thị Thu Huyền (2019), Hoàn thiện công 
tác kiểm toán hoạt động chi tiêu ngân sách 
của các bộ, ngành. Tạp chí Tài chính. http://
tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/
hoan-thien-cong-tac-kiem-toan-hoat-
dong-chi-tieu-ngan-sach-cua-cac-bo-
nganh-302166.html;
14. Vương Văn Quang chủ nhiệm (2013), 
Hoàn thiện Quy chế kiểm soát chất lượng 
kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, Đề tài 
nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Hà Nội.

File đính kèm:

  • pdfnang_cao_chat_luong_kiem_toan_ngan_hang_chinh_sach_xa_hoi_cu.pdf
Tài liệu liên quan