Một số vấn đề về bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng cho lao động di cư vùng biên

TÓM TẮT

Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, xuất phát từ nhu cầu tìm kiếm cơ hội

việc làm và cải thiện cuộc sống đã tạo nên sự gia tăng nhanh chóng của tình trạng di cư lao động

quốc tế. Bên cạnh sự đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế của cả nước xuất khẩu và nước nhập

khẩu lao động, vấn đề này cũng tạo ra nhiều khó khăn, thách thức với việc thực thi pháp luật và bản

thân người lao động di trú. Từ thực tiễn cho thấy, tính chất đặc thù về vị thế và quyền lợi của người

lao động di cư tại vùng biên giới chưa được ghi nhận, quan tâm đúng mức dẫn đến tình trạng họ bị

phân biệt đối xử, bóc lột, bị xâm phạm các quyền và lợi ích cơ bản. Bài viết tập trung phân tích thực

trạng vấn đề lao động di cư quốc tế tại vùng biên nước ta hiện nay, qua đó đề xuất một số khuyến

nghị trong quản lý, bảo vệ, hỗ trợ lao động Việt Nam di trú tại vùng tiếp giáp với đường biên giới

trên đất liền của Việt Nam.

pdf8 trang | Chuyên mục: Văn Hóa Học | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 446 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Một số vấn đề về bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng cho lao động di cư vùng biên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
tình huống khẩn cấp liên quan đến lao 
động di cư trên địa bàn
3. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ
Một là, vấn đề cốt lõi nhất đóng vai trò 
chủ đạo chính là tạo sự chuyển biến về nhận 
thức và hành động của bản thân người lao động 
song song với việc tăng cường khả năng bảo vệ 
họ cũng chính là đảm bảo lợi ích cho các bên 
liên quan. Trong đó, cần tiếp tục phát huy vai trò 
trách nhiệm của các cơ quan Chính phủ, chính 
quyền địa phương và các tổ chức chính trị-xã 
43
hội, phát huy vai trò những người có uy tín trong 
cộng đồng, nhất là cộng đồng của đồng bào dân 
tộc thiểu số để tiếp cận, phối hợp thực hiện nỗ 
lực trang bị cho người lao động di cư vùng biên 
kiến thức, thông tin về quyền lợi, những rủi ro, 
nguy cơ mà họ cần biết; đào tạo ở nhiều mức độ, 
cấp độ khác nhau tùy thuộc theo điều kiện cụ thể 
để giúp họ thích nghi điều kiện sống, làm việc 
ở nước ngoài; hỗ trợ họ khả năng kết nối, tiếp 
cận với các kênh, địa chỉ trợ giúp trong những 
trường hợp khẩn cấp.
Hai là, trong pháp luật Việt Nam, cụ thể là 
Luật lao động và các văn bản dưới luật cần xem 
xét khả năng bổ sung việc thừa nhận tính chất 
đặc thù và sự đa dạng về nguồn gốc, vị thế của 
người lao động di cư một cách phù hợp để đảm 
bảo các quyền, lợi ích chính đáng của họ. Trên 
cơ sở đó xây dựng, bổ sung, hoàn thiện hành 
lang pháp lý để đảm bảo các quyền và lợi ích 
cơ bản liên quan đến những khía cạnh người lao 
động thường gặp khó khăn và dễ dẫn đến những 
tổn thương nghiêm trọng như: quyền về giấy tờ 
tùy thân, về tiếp cận hệ thống tư pháp, các quyền 
về dịch vụ y tế, xã hội thiết yếu nhất là đối với 
phụ nữ mang thai, trẻ em được sinh ra do lừa 
đảo, buôn người, nô lệ tình dục và quan tâm 
đến đối tượng lao động nữ trong các công việc 
như phụ giúp việc gia đình, hộ lý.
Các quy định của pháp luật Việt Nam đối 
với xuất khẩu lao động theo hợp đồng có các chi 
phí: tiền môi giới, tiền ký quỹ, tiền dịch vụ
không phù hợp và không mang tính khả thi với 
mức sống, thu nhập thực tế của người lao động 
nông nghiệp vùng biên, cần quan tâm nghiên 
cứu quy định đặc thù phù hợp hơn nhằm giảm 
thiểu tình trạng lao động di cư bất hợp pháp.
Cần bổ sung những chính sách, quy định 
dựa trên cơ sở giới hay gắn kết với bình đẳng 
giới nhằm bảo vệ quyền lợi và phúc lợi cho lao 
động nữ đi làm việc ở nước ngoài. Xây dựng 
tài liệu, cơ chế tuyên truyền vận động, thông tin 
nhạy cảm giới thông qua: cơ hội việc làm, dạy 
nghề, các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, phát triển 
và duy trì hoạt động hiệu quả các dịch vụ hỗ trợ, 
tư vấn xã hội.
Ba là, tiếp tục quan tâm cụ thể hóa các 
giải pháp thực hiện Tuyên bố của ASEAN về 
Bảo vệ và thúc đẩy quyền của lao động di cư để 
tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quản 
lý, bảo vệ quyền, lợi ích cho người lao động di 
cư tại vùng biên. Cụ thể như: yêu cầu chuẩn hóa 
Hợp đồng lao động với các điều khoản, điều 
kiện rõ ràng về việc làm, quyền lợi và trách 
nhiệm của nam, nữ lao động di cư và người sử 
dụng lao động, chú trọng các ngành nghề, lĩnh 
vực mà người lao động dễ bị tổn thương hoặc 
khó tiếp cận như hộ lý, giúp việc gia đình. Xử 
phạt nghiêm người sử dụng lao động không tuân 
thủ các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng 
lao động cũng như pháp luật về lao động, dữ 
liệu thông tin về những chủ sử dụng lao động vi 
phạm này phải được các quốc gia thành viên của 
ASEAN lưu giữ trong cơ sở dữ liệu quốc gia. 
Các dịch vụ một cửa và trung tâm hỗ trợ người 
lao động di cư cần được thành lập tại cấp địa 
phương, cấp quốc gia và khu vực để bảo đảm cơ 
chế tốt hơn trong công tác bảo vệ lao động di cư. 
Bốn là, bên cạnh việc xây dựng, bổ sung 
chính sách, pháp luật cần quan tâm xây dựng cơ 
chế giám sát, chế tài và động viên, khuyến khích 
cụ thể để đảm bảo quá trình thực hiện đồng bộ, 
hiệu quả nhất là trong đặc thù vùng biên giới, 
miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng cao. Hoàn 
thiện cơ chế khiếu nại trong đó có thông tin để 
liên hệ trong trường hợp cần thiết, hệ thống trợ 
giúp pháp lý để khiếu nại. 
Năm là, lao động di cư quốc tế nói chung 
và tại vùng biên nói riêng vẫn có xu hướng gia 
tăng trong thời gian tới. Theo Hoàng Mạnh 
(2018) nếu Việt Nam có thể cùng Thái Lan thống 
nhất cơ chế nâng thời hạn visa lên 2 năm thì cơ 
hội làm việc của lao động Việt Nam tại Thái Lan 
sẽ là 50.000 người (hiện nay là 20.000 người). 
Do đó, Việt Nam cần tiếp tục thúc đẩy đàm phán 
và thực hiện ký kết các thỏa thuận song phương 
với các quốc gia bên cạnh việc tiếp tục duy trì, 
Một số vấn đề về bảo vệ...
44
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
đảm bảo chất lượng, hiệu quả thực thi của hoạt 
động ký kết thỏa thuận giữa các tỉnh trong nước 
với các nước láng giềng. 
4. KẾT LUẬN
Bài viết tập trung xem xét những thách 
thức cần được quan tâm trong vấn đề lao động 
di cư quốc tế tại vùng biên trong thời gian qua 
với mong muốn hướng đến những chính sách 
lâu dài, giải quyết căn cơ những khó khăn đang 
đặt ra. Trong đó, vấn đề giới mặc dù chưa được 
phân tích sâu nhưng đã phản ánh những thực 
trạng cần được quan tâm cải thiện trong điều 
kiện, ngành nghề lao động, làm việc dễ tổn 
thương và những vụ việc thực tế đau lòng đang 
diễn ra tại vùng biên. 
Nhân dân các địa bàn giáp biên, trong đó 
người lao động đóng vai trò then chốt, là lực 
lượng quan trọng trong bảo vệ đường biên, mốc 
giới của Tổ quốc. Do vậy, việc quan tâm, ghi 
nhận tính chất đặc thù, đa dạng về vị thế và vấn 
đề bảo vệ quyền lợi của lao động di cư quốc tế 
trên địa bàn là hết sức cần thiết để góp phần phát 
triển kinh tế-xã hội vùng biên. 
Bài viết cũng đã đề xuất một số giải pháp 
trong cơ chế, chính sách một số khuyến nghị 
trong quản lý, bảo vệ, hỗ trợ lao động di cư vùng 
biên hướng đến việc tạo sự quan tâm, hỗ trợ cho 
các đối tượng lao động di cư tại vùng tiếp giáp 
biên giới để đảm bảo những quyền con người cơ 
bản, tránh những tổn thương về tính mạng, tài 
sản. Tuy nhiên, giải pháp lâu dài, bền vững bên 
cạnh xu hướng di cư lao động tự phát sang biên 
giới hiện nay phải là việc khuyến khích các địa 
phương đầu tư tạo việc làm tại chỗ thông qua 
thu hút, phát triển các mô hình, chương trình, dự 
án thúc đẩy phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội 
vùng biên; tiếp tục hỗ trợ nhân dân địa phương, 
đồng bào dân tộc thiểu số ổn định sản xuất, áp 
dụng được khoa học kỹ thuật, tạo việc làm và 
thu nhập bền vững từ đó góp phần quan trọng 
trong bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn 
xã hội tại khu vực trọng điểm như các vùng biên 
giới nước ta. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Asean. (2014). Khuyến nghị diễn đàn Asean lần 
thứ 7 về lao động di cư.
Bùi Xuân Đính & Nguyễn Ngọc Thanh. 
(2013). Một số vấn đề cơ bản về kinh tế các 
vùng biên giới Việt Nam hiện nay. Hà Nội: 
Nxb Khoa học xã hội.
Đặng Thị Hoa. (2016). Hôn nhân xuyên biên 
giới với phát triển xã hội. Hà Nội: Nxb Khoa 
học xã hội.
Chấm dứt buôn bán người: Dự án Liên minh các 
tổ chức Liên hợp quốc về phòng chống buôn 
bán người Việt Nam– UNIAP. (2015). Lấy từ 
https://cvdvn.net/2015/08/08/cham-dut-buon-
ban-nguoi-du-an-lien-minh-cac-to-chuc-lien-
hop-quoc-ve-phong-chong-buon-ban-nguoi-
viet-nam-uniap/
Bộ Lao động-Thương binh và xã hội – Bộ 
Tài chính. (2007). Thông tư liên tịch số 
16/2007/TTLT-BLĐTBXH-BTC quy định cụ 
thể về tiền môi giới và tiền dịch vụ trong 
hoạt động đưa lao động Việt Nam đi làm 
việc ở nước ngoài theo hợp đồng, ban hành 
ngày 04/9/2007.
Bộ Lao động-Thương binh và xã hội – Bộ Tài 
chính. (2007). Thông tư liên tịch số 17/2007/
TTLT-BLĐTBXH-BTC quy định việc quản lý 
và sử dung tiền ký quỹ của doanh nghiệp và 
tiền ký quỹ của người lao động Việt Nam đi 
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, ban 
hành ngày 04/9/2007.
Bộ Lao động-Thương binh và xã hội – Bộ Tài 
chính. (2009). Thông tư liên tịch số 31/2009/
TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thi hành 
Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg, ban hành 
ngày 09/9/2009.
Bộ Lao động-Thương binh và xã hội. (2015). 
Những thành tựu nổi bật trong lĩnh vực lao 
động, người có công và xã hội giai đoạn 2011 
– 2015. Lấy từ: 
Pages/chitiettin.aspx?IDNews=24052
Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc. (1990). Công 
ước quốc tế về bảo vệ quyền của tất cả những 
người lao động di trú và các thành viên gia 
đình họ. 
45
Đỗ Ngân Bình & Nguyễn Thị Bích. (2012). Tra 
cứu Bộ luật lao động 2012 và các văn bản 
hướng dẫn thi hành. Hà Nội: Nxb Lao động 
xã hội.
Lam Hạnh. (ngày 13 tháng 4 năm 2018). Hệ lụy 
từ ‘canh bạc’ lao động ‘chui’ vùng biên: Chờ 
giấy thông hành hợp pháp. Báo Pháp luật. Lấy 
từ 
canh-bac-lao-dong-chui-vung-bien-cho-giay-
thong-hanh-hop-phap-388231.html
Hoàng Mạnh. (ngày 05 tháng 6 năm 2018). 
Khoảng 100.000 lao động vùng biên sang 
Trung Quốc tìm việc. Báo Dân trí. Lấy từ: 
https://dantri.com.vn/viec-lam/khoang-
100000-lao-dong-vung-bien-sang-trung-
quoc-tim-viec-20180605124910371.htm
Nhóm P.V. (ngày 10 tháng 11 năm 2017). Hơn 
12.000 lao động dịch chuyển qua biên giớiBáo 
Lao động. Lấy từ: https://laodong.vn/xa-hoi/
hon-12000-lao-dong-dich-chuyen-qua-bien-
gioi-569314.ldo
Hội Luật gia Việt Nam. (2008). Những điều 
cần biết về lao động di trú. Hà Nội: Nxb 
Hồng Đức.
Thủ tướng Chính phủ. (2015). Quyết định 964/
QĐ-TTg về Chương trình phát triển thương 
mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo 
giai đoạn 2015-2020, ban hành ngày 30 tháng 
06 năm 2015.
Thủ tướng Chính phủ. (2009). Quyết định số 
71/2009/QĐ-TTG của phê duyệt đề án hỗ 
trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao 
động góp phần giảm nghèo bền vững giai 
đoạn 2009-2020, ban hành ngày 29 tháng 04 
năm 2009.
Trung tâm nghiên cứu quyền con người, quyền 
công dân. (2009). Bảo vệ người lao động di 
trú, tập hợp các văn kiện quan trọng của 
quốc tế, khu vực ASEAN và của Việt Nam 
liên quan đến vị thế và việc bảo vệ người lao 
động di trú. Hà Nội: Nxb Lao động.
Trung tâm nghiên cứu quyền con người, quyền 
công dân. (2011). Lao động di trú trong pháp 
luật quốc tế và Việt Nam. Hà Nội: Nxb Lao 
động xã hội.
Một số vấn đề về bảo vệ...

File đính kèm:

  • pdfmot_so_van_de_ve_bao_ve_quyen_loi_ich_chinh_dang_cho_lao_don.pdf