Mô hình hoá và mô phỏng chống sét van bằng sử dụng phần mềm EMTP
TÓM TẮT
Bài viết này thảo luận về các bước cần thực hiện để thu được
những thông số tính toán cần thiết để đại diện cho mô hình chống sét
van trên cơ sở mô hình phụ thuộc tần số được đề xuất bởi nhóm
nghiên cứu của IEEE trong mô phỏng quá độ. Phần mềm EMTP được
sử dụng để mô phỏng sự làm việc của chống sét van trong suốt quá
trình quá độ điện từ trong hệ thống điện. Các mô phỏng được thực
hiện khi có sét đánh trên đường dây truyền tải của lưới điện trung thế,
điện áp được ghi lại tại thanh cái 22kV và tại đầu cực của chống sét,
và được biểu diễn trên đồ thị bằng chương trình PlotXY trong EMTP.
h tổng quát do Durbak đề xuất TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN Số 03 (10/2017) 19 Hình 2. Mô hình tổng quát do IEEE đề xuất Năm 1999, Pincệnti và Giannệttỗni trỗng (Pinceti P. & Giannettoni M., 1999, tr.393-397) đã đởn giản hoá mô hình chống sét van của IEEE. Mô hình đó được thể hiện ở Hình 3. Hình 3. Mô hình IEEE đơn giản do Pincenti và Giannettoni đề xuất Trỗng mô hình này, hai điện trở song song với điện cảm được thay thế bằng một điện trở có giá trị rất lớn (khoảng 1 MΩ) đặt trên hai cực đầu vào. Mục đích của điện trở này là để giảm bớt daỗ động trong quá trình tính toán. Giá trị điện cảm được tính như sau (thệỗ Durbak W.D.,1985): )( 4 1 20/8 20/8/1 1 2 HU V VV L n T (1) )( 3 1 12 1 1 20/8 20/8/1 0 2 HLU V VV L n T (2) Trỗng đó: Un- điện áp làm việc lớn nhất của chống sét van. V1/T2 - điện áp dư (Rệsidual vỗltagệ) của xung dòng điện sét 10 kA dạng sóng 1/T2 μs. Thời gian giảm (T2) không được viết một cách rõ ràng bởi vì các nhà sản xuất khác nhau có thể sử dụng giá trị khác nhau. Điều này không ảnh hưởng đến các mô hình, bởi vì giá trị đỉnh của điện áp dư trùng với sự tăng lên của xung sét. V8/20- điện áp dư của xung dòng điện sét 10kA với dạng sóng 8/20μs. Thực nghiệm cho thấy mô hình chống sét van dỗ Pincệnti và Giannệttỗni đề xuất cho kết quả rất tốt so với các kiểm tra trên các chống sét van thực của các nhà sản xuất (Pinceti P., Giannettoni M., 1999, tr. 393-397). Trong bài viết này chúng tôi sử dụng mô hình chống sét van này. Có thể mô phỏng bằng một số phần mềm như MATLAB/SIMULINK (Patne N R & Thakre K. L. ,2007, tr. 59-63), PSCAD/EMTDC (Ntombela M & cs, 2005), EMTP (Pinceti P. & Giannettoni M., 1999). Phần mềm quá độ điện từ EMTP (Electromagnetic Transients Program) là một chưởng trình máy tính giúp chỗ việc mô phỏng quá trình quá độ điện từ, điện cở và điều khiển trong hệ thống điện. Cũng như nhiều phần mềm khác, EMTP cũng được sử dụng cho học tập và nghiên cứu với mã nguồn mở, hoặc chỗ thưởng mại. Trong một nghiên cứu so sánh công cụ mô phỏng của phần mềm EMTP và MATLAB (Meenu Kanwar & cs, 2014, tr. 50-56), kết quả cho thấy phần mềm EMTP cho kết quả tốt hởn trong việc mô phỏng quá trình vật lý của đường dây tải điện và trạm biến áp còn MATLAB thuận tiện hởn trỗng điện tử công suất, xử lý tín hiệu và điều khiển. Trong bài viết này, phần mềm EMTP được chọn để mô phỏng chống sét van với mô hình trên vì EMTP được đánh giá là một trong những hệ thống chưởng trình được quốc tế sử dụng rộng rãi nhất để mô phỏng các hiện tượng quá độ điện từ trong hệ thống điện. Việc mô phỏng được thực hiện trên phiên bản 6.0 có bản quyền của trường đại học kỹ thuật Ostrava, cộng hoà Séc. TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN Số 03 (10/2017) 20 2. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là sở đồ lưới điện phân phối điện áp 22kV, tần số 50Hz được cho ở Hình 4. Dây dẫn sử dụng là đường dây trên không ba pha 3xAC70, X0= 0,396Ω/km và b0=2,79.10-6 (1/Ω.km), chiều dài thể hiện trên Hình 4, phụ tải 1,58MW và 1,02Mvar. Hình 4. Sơ đồ lưới điện Sử dụng phần mềm EMTP mô phỏng điện áp tại đầu cực của chống sét van và tại thanh góp khi sét đánh vàỗ 1 dây pha. 3. Mô phỏng và kết quả 3.1. Các thông số cần thiết cho quá trình mô phỏng: Trở kháng đặc tính (Surge impedance) của đường dây được tính như sau: 0 0 C L Z C Trỗng đó: L0 là điện cảm trên 1 đởn vị dài (H/km). C0 là điện dung trên 1 đởn vị dài (F/km). Với dây AC70, X0 = 0,396Ω/km và b0 = 2,79.10-6 (1/Ω.km), tính được L0 = 1,261.10-3 H/km và C0 = 8.885.10-9 F/km, dỗ đó: )( 376 0 0 C L ZC Trong phần mềm EMTP, đường dây 22kV sử dụng mô hình JMarti (ATP Theory book, 2004) với đường dây trên không, điện trở suất của đất ρ = 50Ωm. Sét được mô phỏng bằng nguồn Heidler (ATP Theory book, 2004) với biên độ 10kA. Sở đồ mô phỏng hệ thống điện với chống sét van được thể hiện ở Hình 5. Hình 5. Sơ đồ mô phỏng xung sét bằng EMTP Như đã trình bày ở mục 1, chúng tôi sử dụng mô hình chống sét van do Pincenti và Giannệttỗni đề xuất, trong phần mềm EMTP sở đồ mô phỏng được thể hiện ở Hình 6. Hình 6. Sơ đồ mô phỏng chống sét van Bảng 1 là thông số của chống sét kim loại điển hình được sử dụng trong bài báo. Bảng 1. Dữ liệu chống sét van: Loại variSTAR AZG (ArresterWorks.com) Điện áp làm việc lớn nhất (kV) Điện áp làm việc định mức (kV) Điện áp dư với dạng sóng (V) 1/5μs 8/20μs 10kA 20kA 10kA 20kA 27 22 96795 103437 81729 88371 ~ 7km 23km Load 8km Sourc e 22kV Bus CSV TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN Số 03 (10/2017) 21 Từ bảng ta có: Vn= 27kV V1/T2= 96.795kV V8/20= 81.729kV Ta tính được: )(2443.127. 729.81 729.81795.96 4 1 4 1 20/8 20/8/1 1 2 HU V VV L n T )(3111.027. 729.81 729.81795.96 12 1 12 1 20/8 20/8/1 0 2 HU V VV L n T Để xác định đặc tính điện trở phi tuyến A0, A1 dựa trên đường đặc tính V-I thực nghiệm do nhóm nghiên cứu của IEEE đưa ra (IEEE W.G. 3.4.11, 1992). Hình 7. Đường đặc tính V-I dựa trên kết quả thực nghiệm của nhóm nghiên cứu IEEE Trong phần mềm EMTP, đặc tính V-I của điện trở phi tuyến được mô tả bởi phưởng trình: I= B.Vq Với B và q là các hằng số. Kết hợp phưởng trình phi tuyến với đường cong thực nghiệm xác định được giá trị phi tuyến A0, A1 thể hiện ở bảng 2. Bảng 2. Đặc tính V-I sử dụng cho A0 và A1 trong mô hình chống sét van. I (kA) A0 (kV) A1 (kV) 2.10-6 65.6 50.5 0.1 78.9 63.8 1 85.2 70.1 3 89.7 74.7 10 96.7 81.7 20 103.4 88.4 2. Kết quả mô phỏng Sử dụng phần mềm EMTP mô phỏng cho trường hợp xảy ra sét đánh trực tiếp vào pha B gần chống sét van. Kết quả điện áp 3 pha trên đầu cực chống sét van và trên thanh cái được vẽ bởi ứng dụng PlotXY trong EMTP thể hiện ở Hình 8 và 9. Hình 8a. Đồ thị sóng 3 pha trong 20ms Hình 8b. Đồ thị sóng 3 pha trong 0.6ms Hình 8. Điện áp 3 pha tại đầu cực chống sét van khi sét xảy ra tại pha B. TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN Số 03 (10/2017) 22 Hình 9a. Đồ thị sóng 3 pha trong 30ms Hình 9b. Đồ thị sóng 3 pha trong 0.6ms Hình 9. Điện áp 3 pha tại thanh cái khi sét xảy ra tại pha B Có thể quan sát ở hình 8 và 9: Khi xảy ra sét đánh trực tiếp vàỗ pha B, điện áp xung kích tại pha B trên chống sét van lên tới 200 kV, còn tại thanh cái thì thấp hởn, chỉ 120kV, thời gian xảy ra rất ngắn, chưa đến 1ms. Có thể sỗ sánh điện áp với trường hợp không có chống sét van, Hình 10, 11. Khi đó điện áp xung kích tại pha B có thể lên đến 1100kV tại điểm bị sét đánh và 650kV tại thanh cái. Bảng 3 cho thấy chi tiết hởn về điện áp lớn nhất tại các pha trỗng 2 trường hợp có và không có chống sét van. Từ kết quả mô phỏng ta có thể tính được lực điện động tác động lên các thiết bị điện giúp cho việc tính toán và lựa chọn thiết bị phù hợp. Hình 10. Điện áp 3 pha tại điểm bị sét đánh trực tiếp (vào pha B) khi không có chống sét van. Hình 11. Điện áp 3 pha thanh cái khi không có chống sét van Bảng 3. Điện áp lớn nhất ở 3 pha tại đầu cực chống sét van và trên thanh cái. Vị trí Điện áp cực đại (kV) Có sử dụng chống sét van Không sử dụng chống sét van Đầu cực chống sét van Thanh cái Đầu cực chống sét van Thanh cái Pha A 88,2 56,1 478 208 Pha B 198,0 114,0 1095 643 Pha C 59,0 38,1 531 188 TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN Số 03 (10/2017) 23 4. Kết luận Bài viết đã trình bày quá trình tính tỗán và mô phỏng chống sét van dựa trên mô hình của IEEE đề xuất. Đồng thời việc mô phỏng quá trình quá độ của điện áp tại đầu cực của chống sét van cũng như tại thanh cái của mạng điện trung áp được thực hiện bằng phần mềm EMTP. Kết quả mô phỏng giúp xác định được ảnh hưởng của sét lên lưới điện, hỗ trợ cho việc tính toán, lựa chọn thiết bị phù hợp và có các biện pháp giảm thiểu thiệt hại do sét gây ra. Trong thực tế, việc kiểm nghiệm hiện tượng sét trên đường dây rất khó, vì vậy với mô hình này, người thiết kế có thể thay đổi thông số của chống sét van dựa trên số liệu thực, từ đó lựa chọn chống sét van phù hợp. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. ArresterWorks.com, Medium and High Voltage Arrester and Lightning Standards Overviews. Truy cập ngày 10/6/2016, từ ew.php#c62_1 2. ATP Theory book, EMTP-ATP Programs (2004). Ấn bản kèm theo phần mềm. 3. Durbak W.D.(1985). Zinc-Oxide Arrester Model for Fast Surges, EMTP Newsletter, Vol. 5, No. 1, January 1985. 4. IEEE W.G. 3.4.11 of Surge Protective Devices Committee. (1992). Modeling of metal oxide surge arresters. IEEE Trans. on Power Delivery, Vol. 7, NO. 1, pp. 301 - 309, January 1992. 5. IEEE Guide for the Application of Metal-Oxide Surge Arresters for Alternating- Current Systems. (1991), IEEE Std C62.22-1991. 6. Loszlu Prikler, Hans Kristian Hoidalen. (2009). ATPDRAW version 5.6, ấn bản kèm theo phần mềm. 7. Meenu Kanwar, Komal Arora, Sawan Kumar Sharma. (2014). Comparison of Simulation Tools ATP-EMTP and MATLAB- Simulink for Time Domain Power System Transient Studies. International Journal of Research Studies in Computer Science and Enigeering (IJRSCSE), Vol.1, issue 3, July 2014, pp 50-56. 8. Ntombela M, Kaberere K K, Folly K A, Petroianu A I. (2005). An Investigation into the Capabilities of MATLAB Power System Toolbox for Small Signal Stability Analysis in Power Systems, IEEE PES Conference and Exposition. 9. Patne N R, Thakre K L. (2007). Stochastic Estimation of voltage Sag Due to Faults in the Power System by Using PSCAD/EMTDC Software as a Tool for Simulation, Journal of Electrical Power Quality and Utilisation, Vol. 13, pp. 59-63. 10. Pinceti P., Giannettoni M.(1999). A Simplified Model for Zinc Oxide Surge Arresters, IEEE Trans. On Power Delivery, Vol. 14, No. 2, p. 393-397, April 1999.
File đính kèm:
- mo_hinh_hoa_va_mo_phong_chong_set_van_bang_su_dung_phan_mem.pdf