Luận văn Tóm tắt Ứng dụng Matlab để phát triển công cụ nhận dạng mô hình hộp xám
Nhận dạng tham số của mô hình đối tượng có vai trò và ý nghĩa
to lớn trong điều khiển tự động, là cơ sở cho việc tính chọn các bộ
điều khiển hay phát hiện sự biến đổi thông số. Khi xây dựng mô
hình toán học của một đối tượng vật lý, người sử dụng thường có hai
nguồn thông tin: kiến thức cho trước và dữ liệu thực nghiệm. Các
vấn đề dùng mô hình toán học thường được phân loại thành mô hình
hộp đen và hộp trắng, tùy vào lượng thông tin có sẵn về hệ thống.
Mô hình hộp đen là một hệ thống mà thông tin có sẵn về hệ thống là
không có. Mô hình hộp trắng là một hệ thống mà mọi thông tin cần
thiết đều có sẵn.
Mọi hệ thống thực tế thì nằm dao động ở giữa cả 2 loại trên, nó
không hoàn toàn là hộp đen mà cũng không hoàn toàn là hộp trắng.
Ở giữa hai mô hình này là mô hình hộp xám, là mô hình mà người sử
dụng đã biết một phần thông tin của đối tượng hay thông tin về mô tả
toán học của mô hình đối tượng. So với các phương pháp nhận dạng
bằng cách sử dụng mô hình hộp đen, mô hình hộp xám có một số lợi
ích cụ thể. Số tham số đã biết của mô hình hộp xám có thể ít hơn
nhưng vẫn có thể nhận dạng gần đúng một hệ thống thực.
làm công cụ hữu hiệu để tối ưu cho hàm mục tiêu cũng như cho việc nhận dạng tham số cho các mô hình có tham số. Từ kết quả nhận dạng được các tham số của mô hình hộp xám ở các bảng kết quả trên,ta thấy khi dùng hàm tối ưu fmincon khi có đạo hàm hàm mục tiêu và không có đạo hàm thì hàm fmincon có gradient cho kết quả nhận dạng chính xác cao hơn. 15 CHƯƠNG 4 - ỨNG DỤNG NHẬN DẠNG HỘP XÁM PHI TUYẾN 4.1. NHẬN DẠNG THAM SỐ CỦA MÔ HÌNH ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ 4.1.1. Mô hình toán học của động cơ không đồng bộ Sau khi biến đổi ta có mô hình liên tục của động cơ không đồng bộ ba pha như sau sq rrs r sdsq rrs srrs sd rrs r sq rrs rsq sd rrs r sqsd rrs srrs sq rrs r sd rrs rsd sqsqs sq sdsds sd u LLL L ii LLL LRLR LLL L LLL R dt di u LLL L ii LLL LRLR LLL L LLL R dt di uiR dt d uiR dt d 2222 2222 Các thành phần d và q của điện áp stator, dòng stator và từ thông rotor có thể được viết lại dưới dạng vector với thành phần thực như sau: Trong đó: Tsqsdsqsd iix Tsqsd uuu Tsqsd iiy Trong mô hình trên, đặt các biến p1 = Rs ; p2 = Rr ; p3 = Ls ; p4 = Lr thì ta có mô hình phi tuyến theo p mô tả toán học của động cơ không đồng bộ với các ma trận trạng thái như sau : 16 434 4132 434 2 434 4 434 4132 434 4 434 2 1 1 000 000 ppp pppp K ppp p ppp p K K ppp pppp ppp p K ppp p p p A )( 0 0 )( 10 01 434 4 434 4 ppp p ppp p B ; T C 10 01 00 00 4.1.2. Tạo dữ liệu nhận dạng động cơ Để kiểm chứng các thuật toán, tạo ra dữ liệu mô phỏng cho dữ liệu thu thập được : Bảng 4.1. Tên các tập dữ liệu được tạo ra để sử dụng cho nhận dạng Tên file Biên độ nhiễu μ Chiều dài dữ liệu N Data1 0.01 500 Data2 0.01 1024 Data3 0.01 5000 Data4 0.02 500 Data5 0.02 1024 Data6 0.02 5000 Data7 0.05 500 Data8 0.05 1024 Data9 0.05 5000 17 Các tập dữ liệu này sẽ sử dụng cho các phương pháp nhận dạng của mô hình phi tuyến qua các hàm tối ưu và qua công cụ nhận dạng của matlab. 4.1.3. Dùng hàm tối ưu fmincon để nhận dạng a. Kết quả nhận dạng với số thông tin biết trước. Nhận dạng 1 tham số Rs khi biết 3 tham số còn lại. Cho Rr= 10; Rr =3.5; Ls =0.38 ; Lr = 0.3; K =1500*2*pi/60; Sử dụng hàm fmincon trong Matlab để nhận dạng các tham số chưa biết, tác giả thu được kết quả nhận dạng của mô hình hộp xám như sau : Bảng 4.2. Kết quả nhận dạng 1 tham số với tập dữ liệu Data2 Tham số p p Sai lệch %Sai lệch Thời gian (s) Rs 10.000 10.0013 0.0013 0.0132 2.427140 Nhận dạng 4 tham số Rs, Rr ,Ls,Lr Bảng 4.5. Kết quả nhận dạng 4 tham số với tập dữ liệu Data2 Tham số p p Sai lệch % Sai lệch Thời gian (s) Rs 10.0000 10.0002 0.0002 0.0020 11.668677 Rr 3.5000 3.5010 0.0010 0.0273 Ls 0.3800 0.3795 0.0005 0.1385 Lr 0.3000 0.2995 0.0005 0.1719 18 Nhận xét: Từ kết quả nhận dạng trong 3 bảng trên, ta thấy khi mức độ thông tin của mô hình động cơ càng biết nhiều thì kết quả nhận dạng các tham số chưa biết có độ chính xác càng cao. Cụ thể là khi nhận dạng 1 tham số p1 cho kết quả nhận dạng với phần trăm sai lệch thấp nhất là 0.0132%. Khi cả 4 tham số cần nhận dạng thì phần trăm sai lệch cao nhất là 0.1719%. Điều này chứng tỏ rằng khi dùng hàm tối ưu fmincon để nhận dạng mô hình động cơ không đồng bộ, nếu biết được mức độ thông tin càng nhiều để cung cấp cho mô hình nhận dạng, thì kết quả nhận dạng các tham số của mô hình hộp xám có độ chính xác càng cao. b. Kết quả nhận dạng với ảnh hưởng của chiều dài dữ liệu Sử dụng tập dữ liệu data1: biên độ nhiễu =0.01, chiều dài dữ liệu N=500 Bảng 4.6. Kết quả nhận dạng 4 tham số với tập dữ liệu Data1 Tham số p p Sai lệch % Sai lệch Thời gian (s) Rs 10.0000 9.9991 -0.0009 -0.0088 5.699984 Rr 3.5000 3.5034 0.0034 0.0959 Ls 0.3800 0.3778 -0.0022 -0.5871 Lr 0.3000 0.2978 -0.0022 -0.7468 Sử dụng tập dữ liệu data3: biên độ nhiễu = 0.01, chiều dài dữ liệu N = 5000 19 Bảng 4.8. Kết quả nhận dạng 4 tham số với tập dữ liệu Data3 Tham số p p Sai lệch % Sai lệch Thời gian (s) Rs 10.0000 10.0006 0.0006 0.0065 637.254430 Rr 3.5000 3.4996 -0.0004 -0.0114 Ls 0.3800 0.3800 0.0000 0.0000 Lr 0.3000 0.3000 0.0000 0.0000 Nhận xét: So sánh kết quả của ba bảng trên, ta thấy rằng: với cùng một mô hình, cùng biên độ nhiễu, cùng mức độ thông tin được biết trước thì khi chiều dài dữ liệu N thay đổi, thì kết quả nhận dạng các tham số trong mô hình hộp xám cũng thay đổi tùy thuộc vào chiều dài dữ liệu. Cụ thể là khi N=1024 và N=5000 thì kết quả nhận dạng khác nhau. Nếu chiều dài dữ liệu càng lớn thì kết quả nhận dạng có sai lệch phần trăm càng nhỏ và thời gian nhận dạng càng lớn. Vì khi chiều dài dữ liệu càng lớn thì quá trình tính toán được lặp lại càng nhiều nên mất nhiều thời gian hơn và kết quả nhận dạng có độ chính xác càng cao. 4.1.4. Dùng công cụ nhận dạng Idnlgrey Sử dụng tập dữ liệu data2: biên độ nhiễu =0.01, chiều dài dữ liệu N=1024 20 Bảng 4.9. Kết quả nhận dạng 4 tham số với tập dữ liệu Data2 Tham số p p Sai lệch % Sai lệch Thời gian (s) Rs 10.0000 10.0012 0.0012 0.0118 5.399671 Rr 3.5000 3.4976 -0.0024 -0.0691 Ls 0.3800 0.3794 -0.0006 -0.1678 Lr 0.3000 0.2993 -0.0007 -0.2173 Sử dụng tập dữ liệu data8: biên độ nhiễu =0.05, chiều dài dữ liệu N=1024 Bảng 4.11. Kết quả nhận dạng 4 tham số với tập dữ liệu Data8 Tham số p p Sai lệch % Sai lệch Thời gian (s) Rs 10.0000 10.0081 0.0081 0.0807 7.625169 Rr 3.5000 3.5012 0.0012 0.0353 Ls 0.3800 0.3810 0.0010 0.2575 Lr 0.3000 0.3010 0.0010 0.3178 4.2. NHẬN DẠNG THAM SỐ CỦA MÔ HÌNH CÁNH TAY MÁY MỘT BẬC TỰ DO 4.2.1. Mô hình toán học Ta được phương trình trạng thái của hệ: 21 )()( )( )( 1 )( )( )(cos )( )( 1 22212 2 txty tu mlJ tx mlJ B tx mlJ gMlml tx dt dx C Trong đó: l =0.5m; lc=0.2m; m=0.1 kg; J=0.02 kg.m 2 ; g=9.81 m/s 2 , M=0.45 kg và B=0.8 4.2.2. Tạo dữ liệu nhận dạng 4.2.3. Dùng hàm Idnlgrey để nhận dạng Kết quả nhận dạng với ảnh hưởng của nhiễu Bảng 4.21. Kết quả nhận dạng với tập dữ liệu DataM2 khi μ = 0.01 Tham số p p Sai lệch % Sai lệch M 0.45 0.449971 -0.000029 -0.006 B 0.8 0.799742 -0.000258 -0.032 Bảng 4.23. Kết quả nhận dạng với tập dữ liệu DataM8 khi μ = 0.05 Tham số p p Sai lệch % Sai lệch M 0.45 0.445298 -0.004702 -1.045 B 0.8 0.798449 -0.001551 -0.194 4.2.4. Dùng hàm tối ưu fmincon để nhận dạng Kết quả nhận dạng với số thông tin biết trước 22 Bảng 4.27. Kết quả nhận dạng 1 tham số với tập dữ liệu DataM2 Tham số p p Sai lệch % Sai lệch M 0.45 0.450108 0.000108 0.024 Bảng 4.28. Kết quả nhận dạng 2 tham số với tập dữ liệu DataM2 Tham số p p Sai lệch % Sai lệch M 0.45 0.450872 -0.000872 0.194 B 0.8 0.79986 -0.00014 0.018 Bảng 4.29. Kết quả nhận dạng 3 tham số với tập dữ liệu DataM2 Tham số p p Sai lệch % Sai lệch M 0.45 0.451353 0.0013530 0.300 B 0.8 0.799554 -0.000446 0.056 J 0.02 0.020391 0.000391 1.955 Nhận xét: Sau khi thực hiện nhận dạng 2 hệ thống phi tuyến là động cơ không đồng bộ và cánh tay máy một bậc tự do theo hai phương pháp khác nhau: dùng hàm tối ưu fmincon và công cụ nhận dạng idnlgrey trong Matlab, ta thấy rằng cả 2 phương pháp đều mang lại độ chính xác cao. Để kết quả nhận dạng có độ chính xác cao thì chiều dài dữ liệu phải dài, ảnh hưởng nhiễu phải thấp nhất và lượng thông tin biết trước phải nhiều. 23 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC Qua quá trình nghiên cứu luận văn thạc sĩ với đề tài “Ứng dụng Matlab để phát triển công cụ nhận dạng mô hình hộp xám” đã giải quyết được một số nội dung cơ bản sau : - Xây dựng phương pháp nhận dạng thông số cho mô hình hộp xám phi tuyến qua các hàm tối ưu của matlab, - Ứng dụng phương pháp nhận dạng thông số mô hình hộp xám phi tuyến qua công cụ nhận dạng của matlab - Xây dựng phương pháp tạo dữ liệu mô phỏng cho hệ phi tuyến phục vụ nhận dạng. - Nghiên cứu sử dụng được mô hình nhận dạng OE của đối tượng hay phương pháp dựa trên sai lệch tín hiệu ra của mô hình, đã xây dựng được hàm mục tiêu phi tuyến theo các tham số cần nhận dạng, hàm mục tiêu này làm cơ sở để sử dụng các hàm tối ưu trong Matlab, để nhận dạng thông số của mô hình động cơ không đồng bộ. - Ứng dụng bài toán nhận dạng mô hình hộp xám, nhận dạng được thông số của động cơ không đồng bộ và cánh tay máy hai bậc tự do qua hai phương pháp nêu trên, các phương pháp nhận dạng được mô phỏng trên mfile của Matlab mang lại kết quả nhận dạng có độ chính xác rất cao. Phương pháp nhận dạng mô hình hộp xám này có thể được ứng dụng để nhận dạng nhanh một đối tượng hay theo dõi sự biến đổi của một thông số nào đó trong mô hình. 2. HẠN CHẾ CÒN TỒN TẠI Tác giả chỉ đưa ra được phương pháp nhận dạng mô hình hộp xám phi tuyến qua các hàm tối ưu của Matlab và phương pháp nhận dạng mô hình hộp xám phi tuyến qua công cụ nhận dạng của Matlab. 24 Các phương pháp nhận dạng này chỉ áp dụng ở mức độ nhận dạng chủ động hay nhận dạng không trực tuyến (off-line). Kết quả nhận dạng thông số động cơ không đồng bộ và cánh tay máy hai bậc tư do qua hai phương pháp vẫn còn sai lệch nhỏ. 3. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI - Xây dựng giao diện nhận dạng hộp xám trong Matlab. - Nhận dạng mô hình hộp xám online. - Nghiên cứu các phương pháp nhận dạng khác để so sánh kết quả
File đính kèm:
- Luận văn tóm tắt Ứng dụng Matlab để phát triển công cụ nhận dạng mô hình hộp xám.pdf