Lựa chọn biện pháp tổ chức hoạt động đào tạo nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy môn học Giáo dục thể chất cho sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Tóm tắt:
Thông qua phân tích thực trạng trong giảng dạy về Giáo dục thể chất của Trường Đại học sư
phạm Hà Nội cho thấy còn nhiều hạn chế, kết quả nghiên cứu đã lựa chọn được 5 nhóm biện pháp
có tác dụng đổi mới tổ chức hoạt động đào tạo của Trường, góp phần nâng cao hiệu quả giảng
dạy môn học Giáo dục thể chất cho sinh viên.
môn. Các GV chuyên môn xây dựng kế hoạch tập luyện từng môn theo chu kỳ tuần, tháng, năm, Ban Chủ nhiệm Khoa xem xét chỉnh sửa, sau đó trình Ban giám hiệu phê duyệt. Tổ chức cho SV đăng ký tham gia câu lạc bộ và nghiêm túc thực hiện theo nội quy, quy chế câu lạc bộ. Bộ phận làm công tác giáo vụ sắp xếp hợp lí lịch tập luyện cho các môn nhằm sử dụng tối đa hiệu quả nhà tập, sân bãi, dụng cụ mà không bị chồng chéo giữa các môn. Lập kế hoạch thi và kiểm tra định kỳ hàng tháng cho các môn thể thao trong câu lạc bộ. Tổ chức các giải thi đấu câu lạc bộ trong trường cũng như thi đấu giao hữu với câu lạc bộ của các trường đại học và cao đẳng khác nhằm đánh giá kết quả tập luyện của các thành viên trong câu lạc bộ, tăng tính hưng phấn trong tập luyện cũng như đánh giá hiệu quả hoạt động của CLB. Phối hợp với Nhà trường hàng năm tổ chức thi cấp chứng chỉ theo các môn cho SV tham gia CLB và chứng chỉ này được xem như một tín chỉ học tập. - Nội dung thứ hai:Tăng cường tổ chức giải thi đấu các môn thể thao cấp Khoa, cấp Trường: Khoa GDTC phối hợp với BCH Đoàn trường tổ chức giải thi đấu toàn trường với nhiều môn thể thao như: Cầu lông, Đá cầu, Thể dục nhịp điệu, Khiêu vũ thể thao... nhằm tạo ra nhiều cơ hội cho tất cả các đối tượng SV được tham gia, có thể tham gia tập luyện và thi đấu. BCH Đoàn trường chỉ đạo Liên chi đoàn các khoa tổ chức thi đấu các môn thể thao trong từng khoa, qua đó lựa chọn các đội, vận động viên ưu tú nhất để tham gia thi đấu cấp Trường. - Nội dung thứ ba: Tăng cường hoạt động tự tập luyện cho SV: Phòng Công tác chính trị có trách nhiệm nâng cao nhận thức cho sinh viên trong tuần học chính trị đầu năm về vai trò, ý nghĩa tác dụng của việc tự tập luyện ngoại khóa môn học GDTC và cũng là điều kiện cần và đủ để có thể đáp ứng yêu cầu môn học. Giảng viên Khoa GDTC trước và sau mỗi giờ lên lớp giao nhiệm vụ ngoại khóa cho SV, yêu cầu SV phải hoàn thành trước mỗi giờ lên lớp tiếp theo. GV hướng dẫn phương pháp, hình thức tự tập luyện đơn giản nhất mà họ có thể thực hiện trong điều kiện không có đủ sân bãi dụng cụ. Như vậy, đối với các SV ngoại trú thì việc tự tập luyện ngoại khóa ở nhà sẽ trở lên dễ dàng hơn. Ban quản lý KTX SV chịu trách nhiệm đôn đốc SV tập thể dục vào mỗi buổi sáng bằng hình thức kêu gọi trên loa đài, phân công đội tự quản SV trực tiếp đến gọi từng phòng ở của SV, tạo thành thói quen và phong trào tập thể dục buổi sáng của SV. 2.4. Nhóm biện pháp đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động đào tạo Mục đích BµI B¸O KHOA HäC 63 Sè 2/2018 Nâng cao tính khoa học, khách quan, chính xác, từ đó tăng hiệu quả công tác đánh giá, đồng thời phát hiện những sai lệch trong hoạt động đào tạo để ra các quyết định điều chỉnh kịp thời, hiệu quả góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo, đạt được mục tiêu GDTC đã đề ra. Đa dạng hóa các phương thức đánh giá kết quả học tập của SV như tổ chức thi và cấp chứng chỉ cho SV tham gia CLB theo các môn thể thao. Định kỳ điều tra hiệu quả việc đánh giá kết quả đào tạo của SV đối với chất lượng đào tạo. Qua đánh giá, tạo lập kênh thông tin phản hồi vững chắc, kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và phòng ngừa những sai lệch nhằm xác định thực chất hiệu qủa hoạt động đào tạo. Nội dung và cách thực hiện - Nội dung thứ nhất: Xây dựng kế hoạch, tiêu chí và tiêu chuẩn đánh giá hoạt động dạy của giảng viên. Ban Chủ nhiệm Khoa lập kế hoạch, xây dựng các tiêu chí đánh giá giờ dạy của giảng viên và đưa vào kế hoạch tổ chức hoạt động đào tạo của Khoa, công khai thông báo trước toàn khoa về nội dung, hình thức, thời gian kiểm tra. Tổ chức dự giờ và đánh giá chất lượng giờ lên lớp của giảng viên theo định kỳ, đóng góp ý kiến và rút kinh nghiệm theo các tiêu chí quy định. - Nội dung thứ hai: Tăng cường đánh giá kết quả học tập ngoại khóa của sinh viên. Ban Chủ nhiệm Khoa xây dựng và ban hành (quy định) tiêu chí cộng điểm đối với những SV tham gia thi đấu thể thao, tham gia các câu lạc bộ thể thao. Kiểm tra việc thực hiện nề nếp học tập, tinh thần, thái độ, sự chuyên cần và nỗ lực của SV. Tổ chức thi và cấp chứng chỉ CLB theo môn thể thao nghiêm túc, đúng quy chế, đảm bảo đánh giá chính xác, khách quan kết quả học tập của SV. - Nội dung thứ ba: Thực hiện tự đánh giá hoạt động đào tạo. Tổ chức hội thảo nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giảng viên về mục đích, ý nghĩa, vai trò của hoạt động đánh giá. Tự đánh giá là quá trình tự xem xét trên cơ sở các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành để báo cáo về tình trạng chất lượng, hiệu quả hoạt động đào tạo. Ban Chủ nhiệm khoa lập kế hoạch xây dựng các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo, đặc biệt chú trọng đến đổi mới hình thức, phương pháp, tổ chức hoạt động đào tạo. Kế hoạch được toàn Khoa thống nhất và trình Ban Giám hiệu phê duyệt. Thành lập Hội đồng tự đánh giá của Khoa do Hiệu trưởng quyết định, có nhiệm vụ triển khai các hoạt động tự đánh giá. Có kế hoạch kiểm tra đánh giá cấp khoa, cấp bộ môn theo nội dung, tiêu chí đã xây dựng. 2.5. Nhóm biện pháp hỗ trợ Mục đích Giúp cho việc tổ chức, quản lý và sử dụng CSVC được khoa học, hợp lý, năng động và sáng tạo, phát huy tối đa hiệu quả sử dụng CSVC đáp ứng yêu cầu đào tạo. Hình thành quy trình tổ chức từ khâu mua sắm, khai thác sử dụng đến việc bảo dưỡng các dụng cụ học tập đạt hiệu quả cao. Giúp cho các nhà quản lý, tổ chức đào tạo xử lý thông tin nhanh chóng, chính xác, linh hoạt và hiệu quả, làm cho công tác tổng hợp và xử lý điểm của bộ phận giáo vụ được thuận lợi và đễ dàng hơn. Nội dung và cách thực hiện - Nội dung thứ nhất: tăng cường CSVC phục vụ đào tạo. Triển khai kế hoạch thành lập CLB các môn thể thao để khai thác triệt để và hiệu quả CSVC. Hàng năm, trên cơ sở sân bãi, dụng cụ hiện có, đánh giá thực trạng, phân tích khả năng sử dụng của từng loại như: Bóng chuyền, cột lưới (môn cầu lông), hố nhảy (môn nhảy xa), từ đó lập kế hoạch mua sắm mới bổ sung theo yêu cầu đào tạo, theo nguồn kinh phí của Trường. Xây dựng nội quy, quy chế cụ thể đối với cán bộ quản lý và phục vụ CSVC nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm trong việc phục vụ dụng cụ học tập chính khóa và ngoại khoá cho SV đạt hiệu quả cao. - Nội dung thứ hai: tăng cường triển khai ứng dụng, trang bị cộng nghệ hiện đại phục vụ đào tạo. Xây dựng hoặc mua các phần mềm về quản lý đào tạo như phần mềm về quản lý điểm, đánh giá kết quả học tập của sinh viên v.v... Quản lý bài giảng, tạo điều kiện cho cán bộ GV và SV có thể truy cập tham khảo. Tạo và quản lý thư viện của Khoa theo các nội dung: Quản lý danh mục; thống kê báo cáo về số lượng, thể loại tài liệu hiện có, tài liệu đang mượn; quản lý danh sách bạn đọc... 64 Ban Chủ nhiệm Khoa đề nghị với Nhà trường bằng văn bản về việc trang bị cho Khoa những trang thiết bị hiện đại phục vụ hoạt động tổ chức đào tạo như: Máy in, máy phô tô... - Nội dung thứ ba: Tăng cường nguồn kinh phí cho việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa. Hàng năm, Ban Chủ nhiệm Khoa lập dự trù kinh phí hỗ trợ cho CLB các môn thể thao dựa trên kế hoạch (số giờ, số GV tham gia huấn luyện) và yêu cầu (dụng cụ tập luyện, trang phục) của từng môn. Khoa theo dõi và tính giờ cho GV tham gia huấn luyện CLB với chế độ tương đương với giờ lên lớp chính khóa hoặc cao hơn. 3. Khảo nghiệm các nhóm biện pháp lựa chọn Chúng tôi đã lấy ý kiến của 41 cán bộ quản lý và GV (5 cán bộ quản lý và giảng dạy tại Khoa GDTC Trường ĐHSP Hà Nội 2; 4 cán bộ quản lý và giảng dạy tại Khoa GDTC trường Cao đẳng sư phạm Hà Nội; 32 cán bộ và giảng viên của khoa GDTC trường ĐHSP Hà Nội) về tính cấp thiết, tính khả thi theo 3 cấp độ đối với các biện pháp và cho kết quả: Qua bảng 1 cho thấy: Với r > 0.60 cho thấy giữa hai yếu tố khảo sát là tính cần thiết và tính khả thi có liên quan chặt chẽ với nhau. Các nhóm biện pháp do chúng tôi đã lựa chọn đều được các cán bộ quản lý, GV thống nhất đánh giá ở mức cao, các nhóm biện pháp đề xuất có tính cấp thiết thì đều có tính khả thi. KEÁT LUAÄN Kết quả nghiên cứu đã lựa chọn được 05 nhóm biện pháp đổi mới tổ chức hoạt động đào tạo của Khoa GDTC Trường Đại học Sư phạm Hà Nội với mục tiêu nâng cao hiệu quả giảng dạy môn học GDTC, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo chung của trường, đó là: - Nhóm biện pháp cải tiến kế hoạch, chương trình đào tạo. - Nhóm biện pháp đổi mới tổ chức đào tạo theo học chế tín chỉ. - Nhóm biện pháp tăng thời lượng môn học GDTC thông qua các hoạt động ngoại khóa cho sinh viên. - Nhóm biện pháp đổi mới kiểm tra đánh giá HĐĐT. - Nhóm biện pháp hỗ trợ Các số liệu, kết quả khảo sát của các chuyên gia đã cho thấy các biện pháp mà đề tài đề xuất là cấp thiết, hợp lý và khả thi. TAØI LIEÄU THAM KHAÛO 1. Bộ GD - ĐT (2007), Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ (ban hành kèm theo Quyết định số 43/2006/QĐ – BGD&ĐT ngày 15/8/2007 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo). 2. Bộ GD - ĐT (2007), Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục Đại học (Ban hành kèm theo Quyết định số 65/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01/11/2007 của Bộ trưởng Bộ GD và ĐT. 3. Trường cán bộ quản lý GD và ĐT (2003), Quản lý nhà nước về GD và ĐT, Hà Nội. (Bài nộp ngày 31/10/2017, Phản biện ngày 21/11/2017, duyệt in ngày 25/4/2018 Chịu trách nhiệm chính: ThS. Lương Thị Hà. Email: dtha308@gmail.com) TT Mức độ Tính cần thiết Tính khả thi Hiệu số thứ bậc Hệ số tương quan (r)X X1 Y Y1 (X1-Y1) (X1-Y1)2 1 Nhóm biện pháp cải tiến kế hoạch,chương trình đào tạo 2.88 3 2.83 4 -1 1 0.74 2 Nhóm biện pháp đổi mới tổ chức hoạtđộng đào tạo theo học chế tín chỉ 2.93 1 2.92 1 0 0 0.71 3 Nhóm biện pháp tăng thời lượng môn học bằng các hoạt động ngoại khóa cho sinh viên 2.91 2 2.88 2 0 0 0.69 4 Nhóm biện pháp đổi mới kiểm tra đánhgiá hoạt động đào tạo 2.91 2 2.85 3 -1 1 0.65 5 Nhóm biện pháp hỗ trợ 2.85 4 2.85 3 1 1 0.76 Bảng 1. Tổng hợp kết quả khảo sát về tính cấp thiết và khả thi của các nhóm biện pháp (n = 41) BµI B¸O KHOA HäC
File đính kèm:
- lua_chon_bien_phap_to_chuc_hoat_dong_dao_tao_nham_nang_cao_h.pdf