Kinh tế phi chính thức tại các nước đang phát triển (Phần 2)

Giới thiệu

Mục đích của bài viết này là tìm hiểu liệu có giới hạn nào đối với sự gia

tăng việc làm trong khu vực phi chính thức đô thị (UIS) ở Nam Mỹ (SA). Bài

viết sẽ mô tả và phân tích các yếu tố quyết định sự phát triển của tình trạng

phi chính thức đô thị tại SA kể từ năm 1970 khi hiện tượng này được nghiên

cứu, định nghĩa và đo lường cho đến tình hình hiện tại trước khi xảy ra các

cuộc khủng hoảng năm 2008-2009. Cần phân tích dài hạn để phát hiện hình

thái gia tăng việc làm phi chính thức tại đô thị và các yếu tố góp phần tạo nên

sự gia tăng này. Sau khi nghiên cứu này được thực hiện, chúng ta sẽ xem xét

và đánh giá giới hạn của sự gia tăng này.

pdf219 trang | Chuyên mục: Khoa Học Thư Viện | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 440 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Kinh tế phi chính thức tại các nước đang phát triển (Phần 2), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
m hưu trí cho người có tuổi sẽ chỉ tăng rất chậm 
chạp do thời gian tham gia đóng góp phải đủ 20 năm. Hệ thống do đó sẽ 
rất mờ nhạt. 
Từ góc độ tài chính, quy định bắt buộc của bảo hiểm hưu trí là thời gian 
đóng góp tối thiểu (15 đến 20 năm tuỳ trường hợp) giải thích sự cần thiết 
hạn chế hành vi lạm dụng (free-riding). Xét một cách logic, thời gian đóng 
góp càng ngắn thì mức lương hưu được hưởng càng ít. Tuy nhiên, mức lương 
hưu quá thấp của người cao tuổi được coi là khó chấp nhận về mặt xã hội. 
Vì vậy sau một thời gian, có khả năng quỹ lương hưu hoặc ngân sách Nhà 
nước buộc phải đẩy “lương hưu quá thấp” lên mức tối thiểu để được xã hội 
chấp nhận. Việc này đem lại lợi cho những người nghèo không thể đóng góp 
số tiền cao hơn và cả những người không nghèo được hưởng lương hưu cao 
hơn so với mức đóng góp của họ. Sự lạm dụng và mức độ bao cấp quá mức 
534 KINH TẾ PHI CHÍNH THỨC TẠI CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN
có thể làm suy yếu tính bền vững về tài chính của hệ thống hưu trí6. Muốn 
tăng nhanh số lượng người có tuổi được hưởng bảo hiểm hưu trí cần áp dụng 
những chính sách mục tiêu (có hoặc không có bao cấp của nhà nước) để giúp 
những người sắp đến tuổi về hưu có thể bổ sung cho đủ số năm đóng góp 
theo quy định.
Một cách tiếp cận sáng tạo ở Thành Đô, Trung Quốc (O’Keefe và Wang, 
2010), dựa trên “mối quan hệ ràng buộc gia đình”. Ở Thành Đô, để được 
hưởng lương hưu ở tuổi 60, đòi hỏi phải có 15 năm đóng góp. Những người 
trong độ tuổi tuổi từ 45 đến 60 có thể “mua” những năm còn thiếu để được 
hưởng lương hưu và những người đã trên 60 cũng có thể nhận được lương 
hưu cơ bản nếu con cái của họ chấp nhận đóng góp. 
Các chính sách đồng thuận giữa các tác nhân khác nhau, với mục tiêu 
hướng tới những người có tuổi và những người gần đến tuổi về hưu cần được 
đưa bổ sung vào quá trình cải cách. Mục đích là cải thiện cơ cấu và vận hành 
của hệ thống bảo hiểm xã hội, đồng thời tránh được những lợi ích cá nhân 
trong ngắn hạn của cả người lao động và doanh nghiệp cũng như, sự yếu kém 
trong bảo hiểm hưu trí dành cho người có tuổi. Tất cả những điều này ngăn 
cản và làm giảm cơ hội đạt mục tiêu bảo hiểm phổ quát toàn dân cho dù có 
tăng trưởng trong nhiều thập kỷ.
Tài liệu tham khảo
Bales Sarah and Paulette Castel (2005): Survey on Voluntary Social 
Insurance for the Informal Sector in Vietnam (VSIIS): Policy implications, report 
ASEM-II trust fund Project Development of Social Insurance Law in Vietnam, 
Ministry of Labor Invalids and Social Affairs of Vietnam (unpublished).
Barr Abigail and Truman Packard (2003) Preferences, constrains and 
alternative to coverage under Peru’s pension system. Background paper for 
the Regional Study on Social Security Reform, World Bank. 
Berheim B. Douglas and Antonio Rangel (2005): Behavioral Public 
6 Đây là các lý do thúc đẩy các cải cách trong những năm 80 và 90 loại bỏ các yếu tố tái phân phối thu 
nhập của hệ thống hưu trí.
535CHÍNH SÁCH
Economics: Welfare and policy analysis with non-standard decision makers 
NBER Working paper series 11518. 
Berheim B. Douglas (2011): Behavioral Public Economics, presentation 
December. 
Bucheli Marisa, Forteza Alvaro and Rossi Ianina (2007). Work history 
and the access to contributory pensions. The case of Uruguay. Documento de 
trabajo16/07 dECON- Universidad de la Republica, Uruguay. 
Castel Paulette (2005) Financial Sustainability of the Nghe An Voluntary 
Pension Fund, Ministry of Labor Invalids and Social Affairs of Vietnam 
(unpublished). 
Castel Paulette (2007): Nghe An Voluntary Pension Fund - Transition to 
the national scheme
Policy options. Ministry of Labor Invalids and Social Affairs of Vietnam 
(unpublished).
Castel Paulette (2008) Voluntary Defined Benefit Pension System 
Willingness toparticipate the case of Vietnam. Asian Social Policy in 
Comparative Perspective: Conference Proceedings 
org/pubs/international/policy_exchanges/asp_papers/index1.shtml
Cling Jean-Pierre Razafindrakoto Mireille, Roubaud Francois (2011): The 
informal economy in Vietnam. Study for the ILO 
groups/public/---asia/---ro-bangkok/---ilo-hanoi/documents/publication/
wcms_171370.pdf
Cling Jean-Pierre, Lê Văn Dụy, Merceron Sébastien, Nguyễn Thị Thu 
Huyền, Nguyễn Hữu Chí, Phan T. Ngọc Trâm, Razafindrakoto Mireille, Roubaud 
François and Torelli Constance (2009): The Informal Sector in Vietnam: A 
focus on Hanoi and Ho Chi Minh City. ISS-GSO/DIAL-IRD
Forteza Alvaro, Leonardo Lucchetti and Montserrat Pallares-Miralles 
(2009) Measuring the coverage gap in Robert Holzmann, David A. Robalino, 
and Noriyuki Takayama, eds: Closing the coverage gap the role of social 
pensions and other retirement income transfers, World Bank.
IFC (2011): Vietnam. Enterprise surveys Country Note Series 
Documents/Country%20Notes/Vietnam-2011.pdf
ILSSA (2010): Social Protection Strategy Period 2011-2020 (7th draft). 
536 KINH TẾ PHI CHÍNH THỨC TẠI CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN
Institute for Labour Science and Social Affairs - Ministry of Labour, Invalids, 
and Social Affairs (MOLISA) of Vietnam (unpublished) 
Nguyen Thi Thu Phuong and Paulette Castel (2009) Voluntary pension 
system in Vietnam: Challenge of expanding coverage. Working paper 
Vietnamese Academy of Social Sciences Poverty Assessment, Centre for 
Analysis and Forecasting. 
O’Keefe Philip and Dewen Wang (2010): Closing the coverage gap – 
Evolution and issues for rural pensions in China. Conference: Ageing in Asia, 
Beijing, Chengdu. 
PACKARD, T. (2002), “Pooling, Savings and Prevention: Mitigating the 
Risk of Old Age Poverty in Chile” Background Paper for Regional Study on 
Social Security Reform, Office of the Chief Economist, Latin America and 
Caribbean Regional Office, World bank, Washington, D.C.
Palacios Robert and Montserrat Pallares (2000): International patterns 
of pension provision Social Protection Discussion Paper Series 9, World Bank 
Palacios Robert and David Robalino (2009): Matching defined 
contributions: a way to increase pension coverage in Robert Holzmann, 
David A. Robalino, and Noriyuki Takayama, eds: Closing the coverage gap 
the role of social pensions and other retirement income transfers, World Bank, 
Washington, D.C.
Rofman Rafael y María Laura Oliveri eds. (2011): La Cobertura de los 
Sistemas Previsionales en América Latina: Conceptos e Indicadores, Social 
Protection Discussion Paper Series Nº 7 World Bank
Rofman Rafael and Leonardo Lucchetti (2006): Pension Systems in 
Latin America: Concepts and Measurements of Coverage. Social Protection 
Discussion Paper Series 616, World Bank. 
DA COSTA, R., J.R. DE LAIGLESIA, E. MARTINEZ and Á. MELGUIZO 
(2011), “The Economy of the Possible: Pensions and Informality in Latin 
America”, OECD Working Paper, No. 295.
Von Hauff M. and M.R. Knop (2004) Social security for the poor Ministry 
of Labor Invalids and Social Affairs of Vietnam - GTZ (unpublished).
VDR (2006) Vietnam Development Report: Business 2006. Joint Donor 
Report to the Vietnam Consultative Group Meeting Hanoi. 
worldbank.org/INTVIETNAM/Resources/vdr_2006_english.pdf
DANH SÁCH CÁC TÁC GIẢ
Marc Bacchetta, Tổ chức Thương mại Thế giới, Geneva, Thụy Sĩ.
Juana P. Bustamante, Tổ chức Lao động Quốc tế, Viện Nghiên cứu Lao 
động Quốc tế, Geneva, Thụy Sĩ.
Paulette Castel, Chuyên gia tư vấn độc lập về việc làm, Washington D.C, 
Hoa Kỳ.
Jean-Pierre Cling, Đại học Paris 13, CEPN (UMR CNRS) và UMR DIAL, 
Villetaneuse. 
Ekkehard Ernst, Tổ chức Lao động Quốc tế, Viện Nghiên cứu Lao động 
Quốc tế, Geneva, Thụy Sĩ.
Sylvie Fanchette, IRD, UMR CEPED, Paris.
Michael GRIMM, Viện Quốc tế về Khoa học Xã hội, Đại học Erasmus 
Rotterdam, The Hague, Hà Lan.
Fernando Groisman, Hội đồng Nghiên cứu Khoa học và Kĩ thuật Quốc gia 
(CONICET) và Khoa Khoa học kinh tế Đại học Buenos Aires (UBA), Argentina. 
Flore Gubert, IRD, UMR DIAL, Paris.
Javier Herrera, IRD, UMR DIAL, Paris.
Nancy Hidalgo, Viện Thống kê Quốc gia, Lima, Peru.
Ousman Koriko, Cơ quan Nghiên cứu Kinh tế và Thống kê châu Phi 
Sahara, Bamako, Mali.
Stéphane Lagrée, Văn phòng Điều phối hợp tác với Cộng đồng Pháp ngữ, 
Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam.
Emmanuelle Lavallée, Đại học Paris Dauphine, UMR DIAL, Paris.
Jann Lay, Viện Nghiên cứu Toàn cầu và Khu vực Đức (GIGA), Hamburg và 
Đại học Göttingen, Đức.
Roxana Maurizio, Đại học Quốc gia Sarmiento và CONICET, Argentina.
Pierre Nguetse Tegoum, Bộ Kinh tế, Kế hoạch và Quy hoạch lãnh thổ, 
Yaoundé, Cameroun.
Nguyễn Hữu Chí, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội và Đại học Paris 13, 
Villetaneuse.
Nguyễn Xuân Hoản, Trung tâm Nghiên cứu và phát triển hệ thống nông 
nghiệp, Hà Nội, Việt Nam.
Christophe Jalil Nordman, IRD, UMR DIAL, Paris.
Xavier Oudin, IRD, UMR DIAL, Paris.
Laure Pasquier-Doumer, IRD, UMR DIAL, Paris.
Faly Hery Rakotomanana, Viện Thống kê Quốc gia Antananarivo, 
Madagascar .
Mireille Razafindrakoto, IRD, UMR DIAL, Paris.
François Roubaud, IRD, UMR DIAL, Paris.
Andrea Salvani, Tổ chức Lao động Quốc tế, Hà Nội, Việt Nam.
Francisco Verdera, Đại học Công giáo Peru (Lima) và Tổ chức Lao động 
Quốc tế tại Peru.
Jean-Michel Wachsberger, Đại học Lille 3, UMR DIAL, Paris.
In 2.000 bản, khổ 17 x 25,5cm.
Tại Nhà in Tổng cục Hậu cần 
Giấy đăng kí kế hoạch xuất bản số ...-2013/CXB/...-.../TrT. 
Quyết định xuất bản số .../QĐ-NXB TrT 
của NXB Tri thức ngày ..../03/2013.
In xong và nộp lưu chiểu Quý II năm 2013.
NHÀ XUẤT BẢN TRI THỨC
53 Nguyễn Du - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội
P. Phát hành: (84-4) 3944 7279 - (84-4) 3945 4661
Fax: (84-4) 3945 4660
E-mail: lienhe@nxbtrithuc.com.vn 
Website: www.nxbtrithuc.com.vn
www.muasach.nxbtrithuc.com.vn
Chịu trách nhiệm xuất bản: CHU HẢO
NHÓM BIÊN SOẠN: JEAN-PIERRE CLING
 ĐỖ HOÀI NAM
 STÉPHANE LAGRÉE
 MIREILLE RAZAFINDRAKOTO
 FRANÇOIS ROUBAUD
Kinh tế phi chính thức
tại các nước đang phát triển
Biên tập: Nguyễn Bích Thủy
 Bùi Thu Trang
Trình bày: Trần Thị Tuyết
Thiết kế bìa: Trần Thu Vân

File đính kèm:

  • pdfkinh_te_phi_chinh_thuc_tai_cac_nuoc_dang_phat_trien_phan_2.pdf
Tài liệu liên quan