Kiểm soát tài chính với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam

Tóm tắt

Sự phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ có một vị trí quan trọng trong sự phát triển nền kinh tế

quốc gia. Để khu vực này tiếp tục tăng trưởng và phát triển bền vững thì việc kiểm soát tình hình

tài chính doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa to lớn. Kiểm soát tài chính

giúp chủ sở hữu doanh nghiệp nắm bắt được chính xác, toàn diện về tình hình tài chính để điều hành

và giám sát các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo sự hoạt động của

các thành viên trong doanh nghiệp đúng theo định hướng, chiến lược phát triển chung và thực hiện

được các mục tiêu của doanh nghiệp

pdf15 trang | Chuyên mục: Tài Chính Doanh Nghiệp | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 299 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Kiểm soát tài chính với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
 đạt ở mức tốt với 
371 doanh nghiệp chiếm 45.7%. Có 325 doanh 
nghiệp chiếm 40% cho rằng việc kiểm soát tài 
chính DN ở mức bình thường. Chỉ có 49 doanh 
nghiệp chiếm 6% cho rằng việc kiểm soát của 
các doanh nghiệp mình là chưa tốt. số ít doanh 
nghiệp không biết về chất lượng kiểm soát tài 
chính của các doanh nghiệp mình.
4,32
45,7
40
6,7
1,54 1,74
Rất tốt
Tốt
Bình thường
Chưa tốt
Rất không tốt
Không biết
Biểu đồ 7: Đánh giá về kiểm soát tài chính 
của các doanh nghiệp
Nguồn: Số liệu điều tra
2.4 Đánh giá kiểm soát tài chính với 
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các 
DNN&V của Việt Nam
• Về quy mô vốn chủ sở hữu và bảo toàn 
vốn
Nhìn chung, quy mô vốn chủ sở hữu của 
các DNN&V không ngừng gia tăng và được 
bảo toàn. Cụ thể, đến cuối năm 2013 đạt 943.9 
tỷ đồng với tốc độ tăng vốn chủ sở hữu tính 
chung đạt 5.7% Nguồn bổ sung vốn chủ sở 
hữu chủ yếu từ lợi nhuận sau thuế và thặng 
dư vốn cổ phần. Ngoài việc vốn chủ sở hữu 
không ngừng được tích lũy và tăng trưởng, 
các DNN&V đã huy động một lượng vốn từ 
nhiều nguồn khác nhau, chủ yếu vốn vay để 
đầu tư mở rộng sản xuất – kinh doanh
• Hệ số an toàn vốn
Tỉ lệ tổng nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu 
của các DNN&V của Việt Nam nhìn chung ở 
mức thấp, nằm trong ngưỡng cho phép và có 
xu hướng ngày càng cải thiện
Ngoài ra, các doanh nghiệp hoạt động 
trong lĩnh vực xây dựng, hoạt động sản xuất 
kinh doanh chủ yếu nhờ vốn vay ngân hàng 
và vốn chiếm dụng, cơ cấu tài chính không 
hợp lý, dễ phát sinh rủi ro về cân đối dòng 
tiền, nợ phải trả cao gấp nhiều lần vốn chủ sở 
hữu nên khả năng thanh toán không đảm bảo, 
ảnh hưởng đến tính ổn định và phát triển của 
doanh nghiệp. 
• Hiệu quả sử dụng vốn
Đánh giá một cách tổng quan, tốc độ tăng 
trưởng doanh thu năm sau cao hơn năm trước. 
Doanh thu của các DNN&V của Việt Nam từ 
2101,8 tỷ đồng cuối năm 2009 lên đến 2385,7 
tỷ đồng cuối năm 2013 tăng 13.5%. Lợi nhuận 
trước thuế tăng giảm thất thường từ 153,3 tỷ 
đồng cuối năm 2009 giảm xuống còn 98 tỷ 
TAØI CHÍNH
80 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 81 (4/2016)
đồng cuối năm 2013 giảm 36.1%. Tuy nhiên 
hiệu quả sử dụng vốn so với mặt bằng chung 
còn thấp.
Tuy nhiên kiểm sát tài chính các DNN&V 
của Việt Nam còn có những hạn chế
- Kiểm soát tài chính các DNN& V chưa 
tốt bởi vì hiệu quả sử dụng vốn của các DN 
còn thấp so với mặt bằng chung.
- Các DNN&V chưa đảm bảo tính độc lập 
trong hoạt động kiểm sát, trách nhiệm trong 
hoạt động kiểm sát của các chủ sở hữu được 
quy định rõ ràng, gây khó khăn trong thực thi 
và đánh giá hiệu quả hoạt động giám sát.
- Về phương thức giám sát: Phương thức 
giám sát gián tiếp không đảm bảo tính kịp thời 
vì chỉ dựa trên báo cáo tài chính hàng năm 
trong khi đó báo cáo tài chính năm của DN. 
Bên cạnh đó, phương thức giám sát trực tiếp 
chưa phát huy hết hiệu quả và không đảm bảo 
tính kịp thời, các hoạt động thanh tra hiện 
đang thực hiện theo cơ sở kế hoạch hàng năm. 
Nếu chỉ dựa trên các hoạt động này thì khó 
đảm bảo tính kịp thời và chủ động của hoạt 
động kiểm sát.
- Các biểu báo cáo còn chưa đầy đủ và 
chưa hoàn thiện, không bao quát các vấn đề 
lớn ảnh hưởng đến hiệu quả của DN như về 
tài chính thể hiện qua các chỉ tiêu tài chính 
hiện tại, triển vọng về tăng trưởng, các rủi ro 
tiềm tàng, các sự kiện lớn hay các yếu tố đặc 
thù của ngành, 
-Về chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động 
của DN: chỉ tập trung vào một số chỉ tiêu về 
tài chính và tuân thủ, chưa có các chỉ tiêu về 
quản trị DN, về xu thế phát triển DN. Các chỉ 
tiêu chỉ dựa trên các hoạt động trong quá khứ, 
không tính đến các chỉ tiêu về tăng trưởng dài 
hạn và bền vững, không nhìn vào kết quả và 
kỳ vọng trong tương lai.
3. GIẢI PHÁP VÀ CÁC KIẾN NGHỊ 
KIỂM SOÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH 
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ 
DỤNG VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN 
XUẤT KINH DOANH CỦA CÁC DOANH 
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA VIỆT NAM 
HIỆN NAY
3.1. Giải pháp từ phía các doanh nghiệp 
vừa và nhỏ Việt Nam
3.1.1. Hoàn thiện phương thức và quy trình 
kiểm soát tài chính doanh nghiệp
Các doanh nghiệp cần hoàn thiện phương 
thức kiểm soát bằng việc kết hợp các phương 
thức kiểm soát trực tiếp, kiểm soát gián tiếp, 
kiểm soát trước, kiểm soát trong và kiểm soát 
sau. Trong đó đặc biệt coi trọng việc kiểm 
soát trước và kiểm soát trong nhằm phát hiện 
kịp thời các yếu tố tích cực, tiêu cực, hạn chế 
về tài chính và quản lý tài chính của doanh 
nghiệp để khuyến nghị, chỉ đạo, cảnh báo kịp 
thời cho doanh nghiệp. Cùng với việc hoàn 
thiện phương thức kiểm soát tài chính, cần có 
quy trình kiểm soát tài chính thống nhất để 
đánh giá kịp thời và chính xác tình hình tài 
chính doanh nghiệp. 
3.1.2. Hoàn thiện các văn bản nội bộ kiểm 
soát tài chính doanh nghiệp
Để nâng cao hiệu quả của họat động kiểm 
soát tài chính doanh nghiệp, các DNN&V Việt 
Nam cần hoàn thiện các văn bản, quy định, 
quy chế kiểm soát tài chính doanh nghiệp. Cụ 
thể như sau:
Thứ nhất, Xây dựng hệ thống báo cáo định 
kỳ cung cấp đầy đủ thông tin chính xác, không 
trùng lắp tình hình tài chính doanh nghiệp để 
lãnh đạo doanh nghiệp đánh giá toàn diện 
và chuẩn xác hơn tình hình tài chính doanh 
nghiệp. 
TAØI CHÍNH
81Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 81 (4/2016)
Thứ hai, xây dựng các quy định xếp loại 
các bộ phận trong doanh nghiệp. Đây là cơ sở 
cho việc đánh giá việc thực hiện trong toàn 
doanh nghiệp phục vụ cho việc kiểm soát tài 
chính, giảm thiểu các rủi ro. 
3.1.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 
cho kiểm soát tài chính doanh nghiệp
a. Đối với đội ngũ lãnh đạo, quản lý: Mỗi 
nhà quản lý doanh nghiệp cần nhận thức rõ 
vai trò lãnh đạo của mình đồng thời nâng cao 
trình độ chuyên môn, trình độ quản lý của 
mình, thường xuyên cập nhật những kiến thức 
mới về quản trị. Nâng cao kỹ năng cần thiết 
để phát triển các kế hoạch, chiến lược kinh 
doanh nhằm giúp cho việc huy động, quản lý 
và sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả, 
tránh tình trạng bị động chỉ đến khi thấy cần 
vốn đầu tư mới bắt đầu lập kế hoạch huy động 
dẫn tới việc bỏ lỡ các cơ hội đầu tư, hoặc quá 
lạc quan về kế hoạch phát triển, đánh giá thấp 
các rủi ro và trở ngại liên quan. 
b. Đối với nhân viên, người lao động: Một 
hệ thống kiểm soát tin cậy phải có đội ngũ 
nhân viên kiểm soát có năng lực, có kỹ năng 
cao và được đào tạo cơ bản. Đặc biệt, đối với 
kiểm soát rủi ro tài chính, từng bước đáp ứng 
các tiêu chuẩn quốc tế các doanh nghiệp cần 
áp dụng chế độ khuyến khích nâng cao kiến 
thức, trình độ chuyên môn kỹ thuật, quản lý 
bằng tiền thưởng theo kết quả học tập của 
người học để khuyến khích nhân viên của họ 
đi học. 
3.1.4. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ 
thông tin
Để giải quyết những khó khăn trong kiểm 
soát tài chính doanh nghiệp với kỳ vọng nâng 
cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 
yêu cầu doanh nghiệp cần đầu tư và hoàn 
thiện hơn nữa thu thập thông tin đầy đủ, kịp 
thời và chính xác. Các doanh nghiệp cần sử 
dụng phần mềm thống kê hỗ trợ việc phân tích 
và đánh giá các chỉ tiêu tài chính. Các doanh 
nghiệp cần triển khai hệ thống lưu trữ thông tin 
và thông tin dự phòng nhằm đảm bảo nguồn 
dữ liệu đầy đủ cho họat động kiểm soát. Các 
doanh nghiệp vận dụng chuẩn mực kế toán, 
hệ thống tài khoản được áp dụng theo thông lệ 
quốc tế thì việc thiết lập phần mềm kiểm soát 
tài chính có nhiều cơ sở để thực hiện. Chính 
việc áp dụng phần mềm kiểm soát thuận lợi 
cho công tác khai thác thông tin, đảm bảo sự 
thống nhất trong doanh nghiệp tiến tới hiện 
đại hóa việc kiểm soát tài chính doanh nghiệp. 
Bên cạnh nền tảng cơ sở hạ tầng công nghệ 
thông tin thì yếu tố nhân sự cập nhật, sử lý và 
phân tích thông tin cũng có vai trò quan trọng 
trong họat động kiểm soát.
3.2. Kiến nghị với Nhà nước
Nhà nước cần tiếp tục xây dựng và hoàn 
thiện thể chế kinh tế thị trường, các văn bản 
cơ chế kiểm soát tài chính doanh nghiệp nhằm 
tạo môi trường cho hoạt động của các doanh 
nghiệp với mục tiêu cơ bản là: tạo điều kiện 
cho các doanh nghiệp dễ dàng gia nhập thị 
trường và rút lui khỏi thị trường; cải thiện môi 
trường kinh doanh; đảm bảo sự bình đẳng giữa 
các thành phần kinh tế; quản lý nhà nước đối 
với doanh nghiệp tách bạch với chức năng đầu 
tư kinh doanh của Nhà nước tại doanh nghiệp; 
xác lập rõ ràng quyền sở hữu của cá nhân, tổ 
chức đối với tài sản trong doanh nghiệp, nghĩa 
vụ của họ đối với doanh nghiệp và trách nhiệm 
đối với kết quả kinh doanh; thể chế hóa các cơ 
chế này bằng các văn bản pháp luật.
4. KẾT LUẬN 
Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh 
tế thế giới tác động tới tất cả các ngành, các 
lĩnh vực đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và 
TAØI CHÍNH
82 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 81 (4/2016)
nhỏ của Việt Nam. Xu hướng này đã mang 
đến cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt 
Nam những cơ hội phát triển nhưng cũng chứa 
đựng nhiều thách thức. Để vượt qua những 
thách thức mang tính khốc liệt này đòi hỏi 
các doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở việc 
áp dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến, nâng 
cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩmmà 
vẫn đề cốt lõi quan trọng là kiểm soát tốt tình 
hình tài chính của doanh nghiệp. Kiểm soát 
tài chính đảm bảo cho doanh nghiệp sử dụng 
vốn một cách hiệu quả; Kiểm soát tài chính 
giúp doanh nghiệp nắm bắt được chính xác, 
toàn diện về tình hình tài chính để điều hành 
và giám sát các mặt hoạt động sản xuất kinh 
doanh của doanh nghiệp, đảm bảo sự hoạt 
động của các doanh nghiệp theo định hướng, 
chiến lược phát triển chung và thực hiện được 
các mục tiêu của doanh nghiệp.q
Tài liệu tham khảo
1. Ngô Thị Cúc, (2000), Phân tích tài chính doanh nghiệp, nhà xuất bản Thanh niên.
2. Trần Ngọc Thơ, 2005, Tài chính doanh nghiệp hiện đại, NXB Thống kê.
3. Dạ Thy, 2010, Giải pháp về vốn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, Báo điện tử Tầm nhìn
4. VCCI, 2015, Báo cáo thường niên doanh nghiệp Việt Nam năm 2014, NXB thông tin và 
truyền thông
5. Website Hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam: 

File đính kèm:

  • pdfkiem_soat_tai_chinh_voi_viec_nang_cao_hieu_qua_su_dung_von_c.pdf
Tài liệu liên quan