Khảo sát các tham số thiết kế ảnh hưởng đến chiều dày và ứng suất trong mặt đường bê tông xi măng
Tóm tắt: Sự thay đổi tải trọng và nhiệt độ ảnh hưởng lớn đến sự thay đổi ứng suất, chiều dày
trong tấm bê tông mặt đường. Bên cạnh đó, còn các tham số khác ảnh hưởng đến ứng suất và chiều
dày mặt đường bê tông xi măng (BTXM) trong quá trình thiết kế như chiều dài tấm, chiều dày tấm,
hệ số chiết giảm theo tiêu chuẩn thiết kế đường 22TCN223-95. Trong bài báo này tác giả đi khảo
sát các yếu tố thiết kế ảnh hưởng đến chiều dày và ứng suất trong tấm bê tông xi măng mặt đường.
sự thay đổi ứng suất do nhiệt độ ở cạnh tấm Bảng 5: Giá trị ứng suất uốn vồng theo hướng dọc ở giữa tấm do tác dụng của nhiệt độ h(m) L(m) 20 22 24 26 28 30 32 4.504 3.874 3.992 4.070 3.561 2.642 2.192 3.5 13.83% 13.65% 15.69% 17.75% 17.43% 14.75% 13.64% 5.392 4.459 4.196 4.181 3.799 2.897 2.600 3.75 16.12% 15.43% 16.36% 18.15% 18.38% 15.94% 15.78% 6.279 5.267 4.318 4.291 4.038 3.407 3.008 4 18.28% 17.69% 16.76% 18.54% 19.31% 18.24% 17.82% 7.167 6.149 5.248 4.512 4.157 3.662 3.280 4.25 20.34% 20.06% 19.66% 19.31% 19.76% 19.34% 19.12% 8.124 7.031 6.127 5.224 4.633 3.918 3.553 4.5 22.45% 22.30% 22.22% 21.69% 21.54% 20.42% 20.39% 9.204 7.914 7.006 6.099 4.990 4.683 4.097 4.75 24.70% 24.41% 24.62% 24.44% 22.82% 23.47% 22.80% 10.285 8.890 7.884 6.974 5.995 5.066 4.642 5 26.82% 26.62% 26.87% 27.00% 26.22% 24.91% 25.07% 11.365 9.964 8.763 7.849 6.867 5.831 5.186 5.25 28.82% 28.91% 29.00% 29.39% 28.93% 27.63% 27.21% 12.445 11.038 9.760 8.725 7.739 6.700 5.731 5.5 30.72% 31.05% 31.27% 31.63% 31.44% 30.50% 29.23% 13.269 12.113 10.830 9.600 8.612 7.569 6.597 5.75 32.10% 33.08% 33.55% 33.73% 33.79% 33.14% 32.23% KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 45 (6/2014) 29 h(m) L(m) 20 22 24 26 28 30 32 14.079 13.187 11.899 10.617 9.484 8.438 7.463 6 33.41% 34.98% 35.68% 36.02% 35.98% 35.59% 34.98% 15.700 14.903 14.039 12.748 11.393 10.176 9.196 6.5 35.87% 37.82% 39.55% 40.33% 40.30% 39.99% 39.86% 16.666 16.515 15.837 14.879 13.516 12.099 10.928 7 37.26% 40.26% 42.47% 44.10% 44.47% 44.20% 44.06% 0.00 2.00 4.00 6.00 8.00 10.00 12.00 14.00 16.00 18.00 20 22 24 26 28 30 32 Chiều dày tấm BTXM h(cm) Ứ ng s uấ t u ốn v ồn g th eo h ướ ng d ọc ở g iữ a tấ m d o nh iệ t đ ộ (d aN /c m 2) L =3.5 m L = 3.75 m L = 4 m L = 4.25 m L = 4.5 m L = 4.75 m L = 5 m L = 5.25 m L = 5.5 m L = 5.75 m L = 6 m L = 6.5 m L = 7 m Hình 3: Quan hệ giữa chiều dày và chiều dài của tấm BTXM thông qua sự thay đổi ứng suất uốn vồng ở giữa tấm theo sự thay đổi của nhiệt độ Từ kết quả trên cho thấy giá trị ứng suất uốn vồng theo dọc ở cạnh tấm lớn hơn ứng suất uốn vồng theo hướng dọc ở giữa tấm dưới tác dụng của nhiệt độ điều này ngược lại với tác dụng ở tải trọng. Đồng thời để làm rõ vai trò của ứng suất dưới tác dụng của nhiệt độ trong tấm BTXM tác giả có tính tỷ lệ % ứng suất nhiệt độ tính toán so với tổng ứng suất do tải trọng và nhiệt độ thì cho thấy kết quả lớn nhất là 44.06% tương ứng với chiều dày lớn và chiều dài tấm cũng rất lớn nhưng ở các số liệu thông thường hay áp dụng thì khoảng 33-35%, tỷ lệ này trong 22TCN223-95 đang quy định là 40%-44% để thiên về an toàn do tính toán dưới tác dụng của nhiệt độ thì tỷ lệ quy định như trọng tiêu chuẩn có thể chấp nhận được. Khi chiều dài tấm tăng lên làm cho chiều dày tấm phải tăng lên và ứng suất dưới tác dụng của nhiệt độ cũng tăng lên nhưng mức độ tăng này không đều. Tính toán tổng ứng suất do tác dụng đồng thời của tải trọng và nhiệt độ: Ứng suất tổng cộng do tải trọng và nhiệt độ cùng tác dụng gây ra tại giữa tấm theo hướng dọc: I = 1 + t [12] Ứng suất tổng cộng do tải trọng và nhiệt độ cùng tác dụng gây ra tại cạnh tấm: II = 2 + c [13] Từ kết quả tính ứng suất do tải trọng và do nhiệt độ tác dụng ở phía trên thì dưới tác dụng của tải trọng ứng suất tại cạnh tấm lớn hơn rất nhiều so với ứng suất tại giữa tấm còn khi tác động bởi nhiệt độ thì ứng suất sinh ra tại cạnh tấm lại nhỏ hơn ứng suất tại giữa tấm nhưng chỉ chênh nhau không nhiều. Khi tổng ứng suất do cả tải trọng và nhiệt thì ứng suất gây ra tại cạnh tấm lớn hơn. Bên cạnh đó tác giả tính giá trị % tổng ứng suất do tải trọng xe và do nhiệt độ so với cường độ chịu kéo uốn giới hạn của BTXM đã chiết giảm nhằm tìm ra được những cặp giá trị chiều dài và chiều dày tấm đảm bảo tính kinh tế nhất nghĩa là ứng suất tiến sát đến giá trị giới hạn 100% nhất. KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 45 (6/2014) 30 Bảng 6: Bảng tổng hợp giá trị ứng suất tổng cộng do tác dụng của nhiệt độ và tải trọng tại cạnh tấm: h(m) L(m) 20 22 24 26 28 30 32 32.570 28.381 25.445 22.928 20.436 17.913 16.065 3.5 85.15% 74.20% 66.52% 59.94% 53.43% 46.83% 42.00% 33.458 28.891 25.649 23.038 20.674 18.168 16.473 3.75 87.47% 75.53% 67.06% 60.23% 54.05% 47.50% 43.07% 34.345 29.773 25.771 23.149 20.912 18.678 16.881 4 89.79% 77.84% 67.38% 60.52% 54.67% 48.83% 44.13% 35.233 30.656 26.701 23.370 21.031 18.934 17.154 4.25 92.11% 80.15% 69.81% 61.10% 54.98% 49.50% 44.85% 36.190 31.538 27.580 24.082 21.507 19.189 17.426 4.5 94.61% 82.45% 72.10% 62.96% 56.23% 50.17% 45.56% 37.270 32.421 28.459 24.957 21.865 19.955 17.970 4.75 97.44% 84.76% 74.40% 65.25% 57.16% 52.17% 46.98% 38.351 33.397 29.337 25.832 22.870 20.337 18.515 5 87.31% 76.70% 67.54% 59.79% 53.17% 48.41% 39.431 34.471 30.216 26.707 23.742 21.102 19.059 5.25 90.12% 79.00% 69.82% 62.07% 55.17% 49.83% 40.511 35.545 31.213 27.582 24.614 21.971 19.604 5.5 92.93% 81.60% 72.11% 64.35% 57.44% 51.25% 41.335 36.619 32.283 28.458 25.486 22.840 20.470 5.75 95.74% 84.40% 74.40% 66.63% 59.71% 53.52% 42.145 37.694 33.352 29.475 26.358 23.709 21.337 6 98.55% 87.20% 77.06% 68.91% 61.99% 55.78% 43.766 39.410 35.492 31.606 28.267 25.447 23.069 6.5 92.79% 82.63% 73.90% 66.53% 60.31% 44.732 41.022 37.290 33.737 30.390 27.370 24.801 7 97.49% 88.20% 79.45% 71.56% 64.84% Ghi chú: Những giá trị không tính % với cường độ giới hạn là những giá trị bị loại vì không thỏa mã điều kiện kutxe R)90.085.0( . 0.00 5.00 10.00 15.00 20.00 25.00 30.00 35.00 40.00 45.00 50.00 3.5 3.75 4 4.25 4.5 4.75 5 5.25 5.5 5.75 6 6.5 7 Chiều dài tấm BTXM L (m) Ứ ng s uấ t tấ m d o tả i t rọ ng v à nh iệ t đ ộ (d aN /c m 2) h = 20 cm h = 22 cm h = 24 cm h = 26 cm h = 28 cm h = 30 cm h = 32 cm Hình 4: Ứng suất tấm phụ thuộc vào chiều dài L với sự thay đổi chiều dày h 0.00 5.00 10.00 15.00 20.00 25.00 30.00 35.00 40.00 45.00 50.00 20 22 24 26 28 30 32 Chiều dày tấm BTXM h (cm) Ứ ng s uấ t do t ải t rọ ng v à nh iệ t độ ( da N /c m 2 ) L =3.5 m L = 3.75 m L = 4 m L = 4.25 m L = 4.5 m L = 4.75 m L = 5 m L = 5.25 m L = 5.5 m L = 5.75 m L = 6 m L = 6.5 m L = 7 m Hình 5: Ứng suất tấm phụ thuộc vào chiều dày h với sự thay đổi chiều dài L KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 45 (6/2014) 31 Như vậy khi chiều dài tấm tăng lên thì làm cho chiều dày tấm cũng tăng lên và ứng suất trong tấm BTXM tăng theo. Để tận dụng tối đa cường độ kéo uốn của BTXM với chiều dày thích hợp là 24cm đã giải thích ở trên thì chiều dài tấm nằm trong khoảng từ 5.5-6.5m tận dụng được khoảng >80% cường độ của BTXM. Từ bảng kết quả tính toán thì rất khó có một giá trị đạt được 100% cường độ giới hạn vì nếu tiếp tục tăng L thì sẽ không thỏa mãn chiều dài lớn nhất vì chiều dài này bị khống chế theo các kết quả tính toán ở trên, điều đó càng khẳng định những tính toán trong 22TCN223-95 thiên về đảm bảo an toàn nghĩa là chứa hệ số an toàn cao, còn tính kinh tế thì chưa thực sự hiệu quả. 4. KẾT LUẬN Theo tiêu chuẩn 22TCN223-95 thì tổng số tải trọng tích lũy ít ảnh hưởng đến chiều dày tấm, đây là tồn tại trong tiêu chuẩn đang được sử dụng ở nước ta. Các yếu tố ảnh hưởng đều đưa cả vào hệ số chiết giảm cường độ cả BTXM và các thông số đầu vào đều xét ở trạng thái bất lợi nhất. Trong đó hệ số chiết giảm ảnh hưởng rất lớn đến kết quả tính toán cho nên từ kết quả khảo sát tác giả đề xuất hệ số chiết giảm nên chọn từ n = 0.45-0.55 thay vì một giá trị cố định như trong tiêu chuẩn là n=0.5. Bên cạnh đó theo tiêu chuẩn 22TCN223- 95 thì chiều dài tấm cũng ảnh hưởng rất lớn đến kết quả tính toán nhưng để phù hợp với điều kiện Việt Nam nên chọn chiều dài tấm không nên vượt quá chiều dài tối đa Lmax. Khi thay đổi chiều dài tấm thì chiều dày tấm cũng thay đổi và nó ảnh hưởng rất lớn đến ứng suất phát sinh trong tấm. Khảo sát giá trị ứng suất trong tấm do tác động của nhiệt độ 22TCN223-95 khi chiều dài tấm lớn và chiều dày lớn thì ứng suất trong tấm do nhiệt độ lại tăng lên chiếm tỷ lệ lớn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ giao thông vận tải (1995), Quy trình thiết kế mặt đường cứng 22TCN223-1995. 2. Dương Học Hải-Nguyễn Xuân Trục ,Thiết kế đường ôtô tập2, NXBgiáo dục2007. 3. GS.TSKH Nguyễn Xuân Trục, GS.TS Dương Học Hải, GS.TS Vũ Đình Phụng, Sổ tay thiết kế đường ôtô tập II, NXB Xây dựng Hà Nội, 2010. 4. PGS.TS. Phạm Huy Khang, Thiết kế mặt đường BTXM đường ô tô và mặt đường sân bay, NXB Giao thông vận tải, Hà Nội, 2008. 5. Dương Học Hải, Hoàng Tùng, Mặt đường bê tông xi măng cho đường ô tô – sân bay, NXB Xây dựng, Hà Nội, 2010. 6. Nguyễn Quang Chiêu, Mặt đường bê tông xi măng đường ô tô và sân bay, NXB GTVT Hà Nội, 1999. 7. Yang H. Huang, Pavement analysis and design,Second Edition,University of Kentucky. 8. Rajib B. Mallick, Tahar El-Korchi, Pavement engineering principles and practice, Taylor & Fracis, New York, 2009. 9. Nick Thom, Concrete pavement design, Taylor & Fracis, New Yord, 2003. Abtract: SURVEYİNG DESİGN PARAMETERSAFFECT THE THİCKNESS AND STRESS OF CEMENT CONCRETE PAVEMENT The change in load and temperature greatly affects the stress and thickness change in concrete pavement slabs. In addition, other parameters also affect the stresses and thickness of the rigid pavement design process as the length of slab, slab thickness, coefficient concession according to rigid pavement design standards 22TCN223-95. In this paper authorwould survey design factors affecting thickness and stress in cement concrete slab of rigid pavement. Keyworks: stress of concrete pavement,rigid pavement, thickness of concrete pavement. Người phản biện: TS. Lương Minh Chính BBT nhận bài: 9/5/2014 Phản biện xong: 26/5/2014
File đính kèm:
- khao_sat_cac_tham_so_thiet_ke_anh_huong_den_chieu_day_va_ung.pdf