Hướng dẫn lập trình cơ bản với Android - Phần 21

Content Provider là 1 trong 4 thành phần cơ bản của 1 ứng dụng Android thường

có bao gồm:

1. Activity

2. Service

3. Broadcast Receiver

4. Content Provider

Một Content Provider cung cấp một tập chi tiết dữ liệu ứng dụng đến các ứng dụng

khác. Thường được sử dụng khi chúng ta muốn tạo cơ sở dữ liệu dưới dạng public

(các ứng dụng khác có thể truy xuất ).

Dữ liệu thường được lưu trữ ở file hệ thống, hoặc trong một SQLite database.

Đơn giản để các bạn có thể hình dung như : Danh bạ, Call log, cấu hình cài

đặt.trên điện thoại là dữ liệu dưới dạng Content Provider.

pdf5 trang | Chuyên mục: Android | Chia sẻ: dkS00TYs | Lượt xem: 1586 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt nội dung Hướng dẫn lập trình cơ bản với Android - Phần 21, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
Android Content Provider 
Cuối tuần rảnh rỗi hơn, nhớ ra là phải tiếp tục viết Tutorial cho diễn đàn, rất nhiều 
các Newbies đang cần 
Trước khi vào bài, các bạn down Sourcecode của bài học tại đây 
Sourcecode của bài học bao gồm 3 Project demo : 
ContentProviderDemo 
ContentProviderDemo1 
ContentProviderDemo2 
Mỗi Demo sẽ giải quyết từng vấn đề của Tutorial. Các bạn cứ add hết vào 
workspace để tiện theo dõi. 
1. Giới thiệu Content Provider 
Content Provider là 1 trong 4 thành phần cơ bản của 1 ứng dụng Android thường 
có bao gồm: 
1. Activity 
2. Service 
3. Broadcast Receiver 
4. Content Provider 
Một Content Provider cung cấp một tập chi tiết dữ liệu ứng dụng đến các ứng dụng 
khác. Thường được sử dụng khi chúng ta muốn tạo cơ sở dữ liệu dưới dạng public 
(các ứng dụng khác có thể truy xuất ). 
Dữ liệu thường được lưu trữ ở file hệ thống, hoặc trong một SQLite database. 
Đơn giản để các bạn có thể hình dung như : Danh bạ, Call log, cấu hình cài 
đặt...trên điện thoại là dữ liệu dưới dạng Content Provider. 
Content Provider hiện thực một tập phương thức chuẩn mà các ứng dụng khác có 
thể truy xuất và lưu trữ dữ liệu của loại nó điều khiển. 
Tuy nhiên, những ứng dụng không thể gọi các phương thức trực tiếp. Hơn thế 
chúng dùng lớp Content Resolver và gọi những phương thức đó. Một Content 
Resolver có thể giao tiếp đến nhiều content provider; nó cộng tác với các provider 
để quản lý bất kỳ giao tiếp bên trong liên quan. 
Đơn giản hơn, chúng ta có thể làm 1 ứng dụng nhỏ để lấy tất cả các thông tin cấu 
hình trong máy load lên listview. Các bạn có thể chạy Project 
ContentProviderDemo1 trong SourcecodeDemo. 
Chúng ta có thể tìm hiểu sơ qua về code của demo này, rất ngắn gọn 
Mã: 
 ContentResolver cr = getContentResolver(); 
 Cursor cursor = 
cr.query(Settings.System.CONTENT_URI, null, null, null, 
null); 
 startManagingCursor(cursor); 
 ListView listView = (ListView) 
findViewById(R.id.listView); 
 String[] from = { Settings.System.NAME, 
Settings.System.VALUE }; 
 int[] to = { R.id.textName, R.id.textValue }; 
 SimpleCursorAdapter adapter = new 
SimpleCursorAdapter(this, R.layout.row, cursor, from, 
to); 
 listView.setAdapter(adapter); 
Như các bạn thấy, chỉ cần 2 dòng code đơn giản để lấy được con trỏ thao tác trên 
tập dữ liệu cần lấy: 
Mã: 
 ContentResolver cr = getContentResolver(); 
 Cursor cursor = 
cr.query(Settings.System.CONTENT_URI, null, null, null, 
null); 
Lớp Content Resolver cung cấp các phương thức xử lý dữ liệu thông qua các Uri, 
mỗi Content Provider có 1 Uri cụ thể , ở đây Uri Settings.System.CONTENT_URI 
sẽ trả lại tập dữ liệu là thông tin cấu hình của thiết bị. 
Sau khi lấy được con trỏ tới tập dữ liệu, việc còn lại đơn giản là bind data lên 
listview để hiển thị: 
 Mã: 
 startManagingCursor(cursor); 
 ListView listView = (ListView) 
findViewById(R.id.listView); 
 String[] from = { Settings.System.NAME, 
Settings.System.VALUE }; 
 int[] to = { R.id.textName, R.id.textValue }; 
 SimpleCursorAdapter adapter = new 
SimpleCursorAdapter(this, R.layout.row, cursor, from, 
to); 
 listView.setAdapter(adapter) 

File đính kèm:

  • pdfHướng dẫn lập trình cơ bản với Android - Phần 21.pdf
Tài liệu liên quan