Hoàn thiện và nâng cao chất lượng đào tạo thạc sĩ chuyên ngành Lí luận và phương pháp dạy học Mĩ thuật

Tóm tắt. Hiện nay ở Việt Nam mới chỉ có hai cơ sở đào tạo Sau đại học chuyên ngành Lí

luận và Phương pháp dạy học Mĩ thuật, đó là trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung

ương và khoa Nghệ thuật của trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Chuyên ngành đào tạo này

vừa là mới, là non trẻ so với các ngành đào tạo khác, lại vừa là hiếm ở các trường Đại học Sư

phạm, vì vậy cần phải có chiến lược, lộ trình thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm nâng cao

chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu của giáo dục trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập

quốc tế hiện nay. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng của đào tạo chuyên ngành Lí luận và

Phương pháp dạy học Mĩ thuật, bài viết đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm góp phần nâng

cao chất lượng đào tạo của chuyên ngành đặc thù này

pdf13 trang | Chuyên mục: Văn Hóa Mỹ Thuật | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 324 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Hoàn thiện và nâng cao chất lượng đào tạo thạc sĩ chuyên ngành Lí luận và phương pháp dạy học Mĩ thuật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
ông dễ có ngay lời giải, do vậy Bộ GD-ĐT và các cơ sở ĐT SĐH cần tiếp tục 
NC, hoàn thiện những văn bản quy định để quản lí hiệu quả vấn đề này. 
2.9. Nâng cao hiệu quả công tác quản lí, kiểm tra, giám sát 
Quản lí, kiểm tra, giám sát được coi là nhiệm vụ quan trọng, là một trong những nội dung 
then chốt nhằm thúc đẩy và nâng cao chất lượng ĐT nói chung và ĐT SĐH nói riêng trong bối 
cảnh xã hội nước ta hiện nay. Đây là vấn đề đã và đang nổi cộm ở các trường ĐH, thu hút sự quan 
tâm của nhiều nhà quản lí GD và những người quan tâm đến nền GD nước nhà. Biểu hiện của sự 
Hoàn thiện và nâng cao chất lượng đào tạo thạc sĩ chuyên ngành lí luận và phương pháp dạy học 
169 
yếu kém, thiếu trách nhiệm này là: Một vài cơ sở ĐT Nghệ thuật phân công một GV hướng dẫn 
quá nhiều LV là sai quy chế ĐT SĐH; cũng như việc bố trí những GV MT chỉ có bằng Thạc sĩ 
dạy các môn lí thuyết chuyên ngành và dạy các môn thực hành (như Hình họa, Bố cục, Chất 
liệu) ở hệ ĐT SĐH là vi phạm điều 35 trong chương 5 của “Quy chế ĐT Thạc sĩ” do Bộ GD-
ĐT ban hành [15]. 
Giải pháp cho vấn đề này là: 
- Thực trạng hiện nay cho thấy, việc kiểm tra, giám sát chất lượng tự học, tự NC và thực hiện 
tiến độ làm LV của HV ở một số cơ sở ĐT Nghệ thuật bậc SĐH còn buông lỏng, thực hiện chưa 
hiệu quả. Vì vậy, cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường và khoa/phòng SĐH với khoa ĐT 
chuyên ngành LL&PPDH MT để giám sát, kiểm tra người dạy trong việc thực hiện nội dung 
chương trình như thế nào; kiểm tra các ban/phòng và các chuyên viên phụ trách từng đầu việc 
xem họ thực hiện tiến độ và hiệu quả công việc ra sao, nhất là giai đoạn cuối khóa học và giai 
đoạn HV chuẩn bị bảo vệ LV. 
- Đã đến lúc các cơ sở ĐT SĐH cần rà soát lại đội ngũ GV (về bằng cấp, về sức lực và trí lực 
của họ) để cân nhắc việc phân công giảng dạy cho hợp lí. Cụ thể là: Theo quy định của Bộ GD-
ĐT, TS không được hướng dẫn quá 3 HV; PGS hướng dẫn không quá 5 HV. Nếu cơ sở ĐT SĐH 
nào phân công giảng dạy không đúng quy chế hoặc phân công hướng dẫn HV vượt số lượng quy 
định/GV thì chắc chắn sẽ bị Bộ GD-ĐT nhắc nhở, phê bình, thậm chí là bắt dừng ĐT. Hệ lụy của 
phân công giảng dạy không đúng đối tượng cũng như phân công hướng dẫn LV vượt mức quy 
định sẽ làm giảm chất lượng ĐT của bậc học này; ngoài ra, hậu quả của sự bất cập này, sớm hay 
muộn cũng sẽ gây mất đoàn kết nội bộ, từ đó làm giảm uy tín và thương hiệu của cơ sở ĐT. 
2.10. Cơ sở vật chất phục vụ cho dạy và học 
- Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ cho ĐT SĐH 
của nhiều cơ sở ĐT chưa đáp ứng được yêu cầu phục vụ cho dạy và học (về phòng học chuyên 
môn, phòng NC, phòng sáng tác và các trang thiết bị, máy móc hiện đại). 
- Thư viện của các cơ sở ĐT SĐH chuyên ngành LL&PPDH MT chưa có nhiều đầu sách, tài 
liệu, tranh, ảnh 
Giải pháp cho vấn đề này là: 
Trước những hạn chế về cơ sở vật chất như vậy, các cơ sở ĐT SĐH cần năng động, sáng tạo 
tìm ra các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng trang bị cơ sở vật chất phục vụ ĐT SĐH 
của chuyên ngành LL&PPDH MT. Cụ thể là: 
- Tăng cường đầu tư hệ thống cơ sở vật chất hiện đại (trang thiết bị, phương tiện học tập, 
giảng dạy...) đầy đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng, đáp ứng tốt việc dạy và học của 
chuyên ngành LL&PPDH MT tại các cơ sở ĐT SĐH. 
- Đầu tư cho thư viện nhiều sách chuyên môn MT và các tài liệu nhằm phục vụ tốt cho HV có 
thể dễ dàng, thuận tiện tra cứu tài liệu học tập và thực hiện viết LV. 
2.11. Thảo luận 
Thực tế hiện nay cho thấy ĐT SĐH chuyên ngành LL&PPDH MT đang tồn tại nhiều bất cập 
(việc tuyển sinh gặp nhiều khó khăn; nội dung chương trình ĐT chưa phù hợp với thực tiễn; 
phương thức ĐT còn lạc hậu; nhiều GV MT không theo kịp và không đáp ứng được yêu cầu đổi 
mới GD ĐT SĐH hiện nay). Thực trạng không mấy sáng sủa này đang là một bài toán nan giải, 
đòi hỏi các cơ sở ĐT SĐH của chuyên ngành này cần cần nhìn thẳng vào sự thật một cách khách 
quan, khoa học để phân tích, đánh giá những hạn chế của đơn vị mình. 
Theo quan điểm của chúng tôi, hệ thống ĐT SĐH chuyên ngành LL&PPDH MT phải là hệ 
thống mở (mở trong tuyển sinh, trong ĐT, trong quan hệ và hội nhập quốc tế), phải nằm trong mối 
quan hệ biện chứng, bổ sung cho nhau. Đồng thời cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp mang 
Nguyễn Thu Tuấn 
170 
tính đột phá nhằm nâng cao chất lượng ĐT. Cho dù thực hiện theo mô hình nào, cách thức nào thì 
chúng ta đều phải chú trọng giải quyết vấn đề CHẤT LƯỢNG một cách đồng bộ và có quy trình 
hợp lí với mối quan hệ tác động qua lại giữa các yếu tố cấu thành, đó là: Tuyển sinh --> Chương 
trình ĐT --> Phương thức ĐT --> Năng lực của đội ngũ GV --> Cơ sở vật chất --> Kiểm tra, 
đánh giá --> Kiểm định chất lượng ĐT. Có như vậy ĐT SĐH chuyên ngành LL&PPDH MT mới 
hi vọng đáp ứng được yêu cầu của xã hội trong bối cảnh hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa hiện 
nay. 
3. Kết luận 
Thời kì đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, yêu cầu ĐT nhân lực 
trình độ SĐH càng trở nên quan trọng và cấp thiết, vì vậy ĐT nguồn nhân lực có trình độ cao 
SĐH với trọng trách là “quốc sách của quốc sách” cần được ưu tiên đầu tư và hiện đại hóa nhanh 
chóng trước một bước để các cơ sở ĐT SĐH (trong đó có ĐT SĐH chuyên ngành LL&PPDH MT) 
trở thành mũi nhọn trong ĐT nguồn nhân lực trình độ cao của đất nước. 
Chất lượng ĐT luôn luôn là yếu tố sống còn của một cơ sở ĐT. Ngày nay, chất lượng ĐT 
SĐH còn là “thương hiệu” của cơ sở ĐT. Do đó, chăm lo để không ngừng nâng cao chất lượng 
ĐT SĐH rất cần có sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ, chặt chẽ, liên tục giữa Bộ GD-ĐT và các cơ 
sở ĐT SĐH chuyên ngành LL&PPDH MT cùng các ban, ngành chức năng liên quan. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Nguyen Thu Tuan, 2017. Identifying inadequacies in training Fine Arts students in education 
universities, HNUE Journal of Science - Educational Sciences, Volume 62, Issue 12, 2017, 
pp.187-197. (Nhận diện những bất cập trong công tác đào tạo sinh viên Mĩ thuật ở các trường 
sư phạm hiện nay). Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP Hà Nội, xuất bản bằng tiếng Anh, Số 
12/2017, tr.187-197. 
[2] Đặng Ngọc Phúc, 2014. Đổi mới và hoàn thiện quá trình đào tạo trình độ Thạc sĩ ở trường Đại 
học Sư phạm Hà Nội theo hướng đảm bảo chất lượng. Tạp chí Khoa học Giáo dục, Số 104, 
(tháng 5/2014), tr.48-51. 
[3] Nguyễn Thu Tuấn, 2018. Thực trạng đào tạo Thạc sĩ chuyên ngành Lí luận và Phương 
pháp dạy học Mĩ thuật tại một số cơ sở đào tạo Nghệ thuật. Tạp chí Giáo dục và Xã hội, Số 
tháng 1/2018. 
[4] Nguyễn Thị Thanh, 2011. Đặc điểm học tập của học viên Thạc sĩ Quản lí Giáo dục. Tạp chí 
Quản lí Giáo dục, Số 28, (tháng 9/2011), tr.38-41. 
[5] Nguyễn Đăng Nghị, 2017. Đào tạo Sau đại học ngành Âm nhạc - cái nhìn vòng xuyến. Tạp chí 
Văn hóa Nghệ thuật, Số 391, (tháng 1/2017), tr.63-65. 
[6] Nguyễn Thu Tuấn, 2018. Kinh nghiệm đào tạo giáo viên Mĩ thuật của trường Đại học Sư 
phạm Hà Nội, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Việt Nam. Tạp chí Dạy và học ngày nay, 
Số tháng 1/2018. 
[7] Nguyễn Khắc Bình, 2012. Vài nét về đào tạo Thạc sĩ tại Hàn Quốc. Tạp chí Giáo dục, Số 282, 
(tháng 3/2012), tr.60-62. 
[8] Phùng Thế Nghị, 2011. Một số kinh nghiệm chuyển đổi đào tạo Sau đại học từ phương thức 
niên chế sang tín chỉ ở Đại học Quốc gia Hà Nội giai đoạn 2006-2010. Tạp chí Khoa học Giáo 
dục, Số 75, (tháng 12/2011), tr.22-25. 
Hoàn thiện và nâng cao chất lượng đào tạo thạc sĩ chuyên ngành lí luận và phương pháp dạy học 
171 
[9] Nguyễn Hữu Cương - Vũ Thị Cẩm Tú, 2016. Định hướng đào tạo Thạc sĩ theo hướng ứng 
dụng của trường Đại học Nội vụ Hà Nội và một số kinh nghiệm đào tạo Thạc sĩ ứng dụng ở các 
trường Đại học Australia. Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt, (tháng 7/2016), tr.69-72 và 56. 
[10] Lê Thị Phượng, 2014. Đào tạo Thạc sĩ chuyên ngành Lí luận và phương pháp dạy học Văn - 
Tiếng Việt tại trường đại học Hồng Đức. Tạp chí Khoa học Giáo dục, Số 103, (tháng 4/2014), 
tr.42-44. 
[11] Trần Thị Tuyết Oanh, 2007. Đảm bảo chất lượng luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lí Giáo 
dục. Tạp chí Giáo dục, Số 170, (tháng 8/2007), tr.8-10. 
[12] Hoàng Sỹ Tương, 2017. Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo Sau đại học ngành An toàn 
thông tin tại Học viện Kĩ thuật mật mã. Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP Hà Nội, Số 1/2017, 
tr.66-71. 
[13] Mai Thị Thùy Hương, 2011. Vấn đề đào tạo nghiên cứu sinh ngành Văn hóa Nghệ thuật. Tạp 
chí Văn hóa Nghệ thuật, Số 325, (tháng 7/2011), tr.8-10. 
[14] Nguyễn Thu Hà, 2017. Vai trò của nghiên cứu khoa học đối với đào tạo Thạc sĩ trong trường 
đại học hiện nay ở Việt Nam. Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP Hà Nội, Số 7/2017, tr.46-51. 
[15] Bộ Giáo dục và đào tạo, 2014. Quy chế đào tạo trình độ Thạc sĩ, Thông tư số 15/2014/TT-
BGDĐT (ngày 15/5/2014) của Bộ Giáo dục và đào tạo. 
ABSTRACT 
Renovation and completion of the Master's training in theoretical 
and methodical teaching methods of Art in the direction of quality assurance 
Nguyen Thu Tuan 
Faculty of Art, Hanoi National University of Education 
At present, there are only two institutes in Vietnam specializing in Master’s training in 
theoretical and methodical teaching of art, namely the Central University of Pedagogy and Art and 
the Faculty of Arts of the Hanoi Teachers College. This training is both new and young compared 
to other training disciplines, and it is rare in the universities of pedagogy. Therefore, it is 
necessary to have a strategy and a roadmap to implement synchronous solutions. improve the 
quality of training, meet the requirements of education in the context of globalization and 
international integration today.Based on the research of the actual situation of specialized training 
in the theory and method of teaching arts, the paper proposes some basic solutions to improve the 
training quality of this particular specialty. 
Keywords: Master Training, Specialization in the Commentary and Methodology of 
Teaching Arts, graduate students in fine arts, Art teacher. 

File đính kèm:

  • pdfhoan_thien_va_nang_cao_chat_luong_dao_tao_thac_si_chuyen_nga.pdf