Giáo trình Vi điều khiển 8051 Assembly - Chương 7: Các lệnh logic và các chương trình
Cú pháp: ANL đích, nguồn; đích = đích Và nguồn (kẻ bảng).
Lệnh này sẽ thực hiện một phép Và lô-gíc trên hai toán hạng đích và nguồn và
đặt kết quả vào đích. Đích thường là thanh ghi tổng (tích luỹ). Toán hạngnguồn có
thể là thanh ghi trong bộ nhớ hoặc giá trị cho sẵn. Hãy xem phụ lục Appendix A1 để
biết thêm về các chế độ đánh địa chỉ dành cho lệnh này. Lệnh ANL đối với toán
hạng theo byte không có tác động lên các cờ. Nó thường được dùng để che (đặt về 0)
những bit nhất định của một toán hạng. Xem ví dụ 7.1.
ình đọc nhiệt độ và kiểm tra nó đối với giá trị 75. Theo kết quả kiểm tra hãy đặt giá trị nhiệt độ vào các thanh ghi được chỉ định như sau: Nếu T = 75 thì A = 75 Nếu T < 75 thì R1 = T Nếu T > 75 thì R2 = T Lời giải: MOV P1, 0FFH ; Tạo P1 làm cổng đầu vào MOV A, P1 ; Đọc cổng P1, nhiệt độ CJNE A, #75, OVER ; Nhảy đến OVER nếu A ạ 75 SJMP EXIT ; A = 75 thoát OVER: JNC NEXT ; Nếu CY = 0 thì A > 75 nhảy đến NEXT MOV R1, A ; Nếu CY = 1 thì A < 75 lưu vào R1 SJMP EXIT ; Và thoát NEXT: MOV R2, A ; A > 75 lưu nó vào R2 EXIT: ... Lệnh so sánh thực sự là một phép trừ, ngoại trừ một điều là giá trị của các toán hạng không thay đổi. Các cờ được thay đổi tuỳ theo việc thực hiện lệnh trừ SUBB. Cần phải được nhấn mạnh lại rằng, trong lệnh CJNE các toán hạng không bị tác động bất kể kết quả so sánh là như thế nào. Chỉ có cờ CY là bị tác động, điều này bị chi phối bởi thực tế là lệnh CJNE sử dụng phép trừ để bật và xoá cờ CY. Ví dụ 7.10: Viết một chương trình để hiển thị liên tục cổng P1 đối với giá trị 63H. Nó chỉ mất hiển thị khi P1 = 63H. Lời giải: MOV P1, #0FFH ; Chọn P1 làm cổng đầu vào HERE: MOV A, P1 ; Lấy nội dung của P1 CJNE A, #63, HERE ; Duy trì hiển thị trừ khi P1 = 63H Ví dụ 7.11: Giả sử các ngăn nhớ của RAM trong 40H - 44H chứa nhiệt độ hàng ngày của 5 ngày như được chỉ ra dưới đây. Hãy tìm để xem có giá trị nào bằng 65 không? Nếu giá trị 65 có trong bảng hãy đặt ngăn nhớ của nó vào R4 nếu không thì đặt R4 = 0. 40H = (76); 41H = (79); 42H = (69); 43H = (65); 44H = (64) Lời giải: MOV R4, #0 ; Xoá R4 = 0 MOV R0, #40H ; Nạp con trỏ MOV R2, #05 ; Nạp bộ đếm MOV A, #65 ; Gán giá trị cần tìm vào A BACK: CJNE A, @R0, NEXT ; So sánh dữ liệu RAM với 65 MOV R4, R0 ; Nếu là 65, lưu địa chỉ vào R4 SJMP EXIT ; Thoát NEXT: INC R0 ; Nếu không tăng bộ đếm DJNZ R2, BACK ; Tiếp tục kiểm tra cho đến khi bộ đếm bằng 0. EXIT: ... 7.2 Các lệnh quay vào trao đổi. Trong rất nhiều ứng dụng cần phải thực hiện phép quay bit của một toán hạng. Các lệnh quay 8051 là R1, RR, RLC và RRC được thiết kế đặc biệt cho mục đích này. Chúng cho phép một chương trình quay thanh ghi tổng sang trái hoặc phải. Trong 8051 để quay một byte thì toán hạng phải ở trong thanh ghi tổng A. Có hai kiểu quay là: Quay đơn giản các bit của thanh ghi A và quay qua cờ nhớ (hay quay có nhớ). 7.2.1 Quay các bit của thanh ghi A sang trái hoặc phải. a) Quay phải: RR A ; Quay các bit thanh ghi A sang phải. Trong phép quay phải, 8 bit của thanh ghi tổng được quay sang phải một bit và bit D0 rời từ vị trí bit thấp nhất và chuyển sang bit cao nhất D7. Xem đoạn mã dưới đây. MOV A, #36H ; A = 0011 0110 RR A ; A = 0001 1011 RR A ; A = 1000 1101 RR A ; A = 1100 0110 RR A ; A = 0110 0011 b) Quay trái: Cú pháp: RL A ; Quay trái các bit của thanh ghi A (hình vẽ) Trong phép quay trái thì 8 bit của thanh ghi A được quay sang trái 1 bit và bit D7 rời khỏi vị trí bit cao nhất chuyển sang vị trí bit thấp nhất D0. Xem biểu đồ mã dưới đây. MOV A, #72H ; A = 0111 0010 RL A ; A = 1110 0100 RL A ; A = 1100 1001 Lưu ý rằng trong các lệnh RR và RL thì không có cờ nào bị tác động. 7.2.2 Quay có nhớ. Trong 8051 còn có 2 kênh quay nữa là quay phải có nhớ và quay trái có nhớ. Cú pháp: RRC A và RLC A a) Quay phải có nhớ: RRC A Trong quay phải có nhớ thì các bit của thanh ghi A được quay từ trái sang phải 1 bit và bit thấp nhất được đưa vào cờ nhớ CY và sau đó cờ CY được đưa vào vị trí bit cao nhất. Hay nói cách khác, trong phép RRC A thì LSB được chuyển vào CY và CY được chuyển vào MSB. Trong thực tế thì cờ nhớ CY tác động như là một bit bộ phận của thanh ghi A làm nó trở thành thanh ghi 9 bit. CLR C ; make CY = 0 MOV A #26H ; A = 0010 0110 RRC A ; A = 0001 0011 CY = 0 RRC A ; A = 0000 1001 CY = 1 RCC A ; A = 1000 0100 CY = 1 b) Quay trái có nhớ (hình vẽ): RLC A. Trong RLC A thì các bit được dịch phải một bit và đẩy bit MSB vào cờ nhớ CY, sau đó CY được chuyển vào bit LSB. Hay nói cách khác, trong RLC thì bit MSB được chuyển vào CY và CY được chuyển vào LSB. Hãy xem đoạn mã sau. SETB C ; Make CY = 1 MOV A #15H ; A = 0001 0101 RRC A ; A = 0101 1011 CY = 0 RRC A ; A = 0101 0110 CY = 0 MSB LSB MSB LSB LSB CY MSB MSB LSB CY RCC A ; A = 1010 1100 CY = 0 RCC A ; A = 1000 1000 CY = 1 7.2.3 Lệnh trao đổi thanh ghi A: SWAP A Một lệnh hữu ích khác nữa là lệnh trao đổi SWAP. Nó chỉ hoạt động trên thanh ghi A, nó trao đổi nửa phần cao của byte và nửa phần thấp của byte với nhau. Hay nói cách khác 4 bit cao được chuyển thành 4 bit thấp và 4 bit thấp thành 4 bit cao. Ví dụ 7.12: a) Hãy tìm nội dung của thanh ghi A ở đoạn mã sau. b) Trong trường hợp không có lệnh SWAP thì cần phải làm như thế nào để trao đổi những bit này? Hãy viết một mã chương trình đơn giản về quá trình đó. Lời giải: a) MOV A, #72H ; A = 72H SWAP A ; A = 27H b) MOV A, #72H ; A = 0111 0010 RL A ; A = 1110 0100 RL A ; A = 1100 1001 RL A ; A = 0010 0111 Ví dụ 7.13: Viết một chương trình để tìm số các số 1 trong một byte đã cho. Lời giải: MOV R1, #0 ; Chọn R1 giữ số các số 1 MOV R7, #8 ; Đặt bộ đếm = 8 để quay 8 lần MOV A, #97H ; Tim các số 1 trong byte 97H AGAIN: RLC A ; Quay trái có nhớ một lần JNC NEXT ; Kiểm tra cờ CY INC R1 ; Nếu CY = 1 thì cộng 1 vào bộ đếm NEXT: DJNZ R7, AGAIN ; Lặp lại quá trình 8 lần Để truyền 1 byte dữ liệu nói tiếp thì dữ liệu có thể được chuyển đổi từ song song sang nối tiếp bằng các lệnh quay như sau: RRC A ; Bít thứ nhất đưa vào cờ CY MOV P1.3, C ; Xuất CY như một bit dữ liệu RRC A ; Bit thứ hai đưa vào CY D7 - D4 D3 - D0 D3 - D0 D7 - D0 after: before: 0111 0010 0010 0111 after: before: MOV P1.3, C ; Xuất CY ra như một bit dữ liệu RRC A ; MOV P1.3, C ; ... Đoạn mã trên đây là một phương pháp được sử dụng rộng rãi trong truyền dữ liệu tới các bộ nhớ nối tiếp như các EEPROM nối tiếp. 7.3 Các chương trình ứng dụng của mã BCD và ASCII. Các số mã BCD đã được trình ở chương 6. Như đã nói ở đó rằng trong rất nhiều bộ vi điều khiển mới đều có một đồng hồ thời gian thực RTC (Real Time Clock) để giữ cho thời gian và cả lịch cho cả khi bị tắt nguồn. Các bộ vi điều khiển này cung cấp thời gian và lịch dưới dạng BCD. Tuy nhiên, để hiển thị chúng thì chúng phải được chuyển về mã ASCII. Trong phần này ta trình bày ứng dụng của các lệnh quay và các lệnh lô-gíc trong việc chuyển đổi mã BCD và ASCII. Bảng 7.2: Mã ASCII cho các chữ số từ 0- 9. Phím Mã ASCII (Hex) Mã ASCII nhị phân Mã BCD (không đóng gói) 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 011 0000 011 0001 011 0010 011 0011 011 0100 011 0101 011 0110 011 0111 011 1000 011 1001 0000 0000 0000 0001 0000 0010 0000 0011 0000 0100 0000 0101 0000 0110 0000 0111 0000 1000 0000 1001 7.3.1 Các số mã ASCII. Trên các bàn phím ASCII khi phím “0” được kích hoạt thì “011 0001” (30H) được cấp tới máy tính. Tương tự như vậy 31H (011 0001) được cấp cho phím “1” v.v... như cyhỉ ra trong bảng 7.2. Cần phải ghi nhớ rằng mặc dù mã ASCII là chuẩn ở mỹ (và nhiều quốc gia khác) nhưng các số mã BCD là tổng quát. Vì bàn phìm, máy in và màn hình đều sử dụng mã ASCII nên cần phải thực hiện đổi chuyển giữa các số mã ASCII về số mã BCD và ngược lại. 7.3.2 Chuyển đổi mã BCD đóng gói về ASCII. Các bộ vi điều khiển DS5000T đều có đồng bộ thời gian thực RTC. Nó cung cấp hiển thị liên tục thời gian trong ngày (giờ, phút và giây) và lịch (năm, tháng, ngày) mà không quan tâm đến nguồn tắt hay bật. Tuy nhiên dữ liệu này được cấp ở dạng mã BCD đóng gói. Để hiển thị dữ liệu này trên một LCD hoặc in ra trên máy in thì nó phải được chuyển về dạng mã ASCII. Để chuyển đổi mã BCD đóng gói về mã ASCII thì trước hết nó phải được chuyển đổi thành mã BCD không đóng gói. Sau đó mã BCD chưa đóng gói được móc với 011 0000 (30H). Dưới đây minh hoạ việc chuyển đổi từ mã BCD đóng gói về mã ASCII. Xem ví dụ 7.14. Mã BCD đóng gói Mã BCD không đóng gói Mã ASCII 29H 0010 1001 02H & 09H 0000 0010 & 0000 1001 32H & 39H 0011 0010 & 0011 1001 7.3.3 Chuyển đổi mã ASCII về mã BCD đóng gói. Để chuyển đổi mã ASCII về BCD đóng gói trước thì trước hết nó phải được chuyển về mã BCD không đóng gói (để có thêm 3 số) và sau đó được kết hợp để tạo ra mã SCD đóng gói. Ví dụ số 4 và số 7 thì bàn phím nhận được 34 và 37. Mục tiêu là tạo ra số 47H hay “0100 0111” là mã BCD đóng gói. Qúa trình này như sau: Phím Mã ASCII Mã BCD không đóng gói Mã BCD đóng gói 4 7 34 37 0000 0100 0000 0111 0100 0111 hay 47H MOV A, # ‘4’ ; Gán A = 34H mã ASCII của số 4 MOV R1, # ‘7’ ; Gán R1 = 37H mã ASCII của số 4 ANL A, #0FH ; Che nửa byte cao A (A = 04) ANL R1, #0FH ; Che nửa byte cao của R1 (R1 = 07) SWAP A ; A = 40H ORL A, R1 ; A = 47H, mã BCD đóng gói Sau phép chuyển đổi này các số BCD đóng gói được xử lý và kết quả sẽ là dạng BCD đóng gói. Như ta đã biết ở chương 6 có một lệnh đặt biệt là “DA A” đòi hỏi dữ liệu phải ở dạng BCD đóng gói. Ví dụ 7.14: Giả sử thanh ghi A có số mã BCD đóng gói hãy viết một chương trình để chuyển đổi mã BCD về hai số ASCII và đặt chúng vào R2 và R6. Lời giải: MOV A, #29H ; Gán A = 29, mã BCD đóng gói MOV R2, A ; Giữ một bản sao của BCD trong R2 ANL A, #0FH ; Che phần nửa cao của A (A = 09) ORL A, #30H ; Tạo nó thành mã ASCII A = 39H (số 9) MOV R6, A ; Lưu nó vào R6 (R6 = 39H ký tự của ASCII) MOV A, R2 ; Lấy lại giá trị ban đầu của A (A = 29H) ANL A, #0F0H ; Che nửa byte phần thấp của A (A = 20) RR A ; Quay phải RR A ; Quay phải RR A ; Quay phải RR A ; Quay phải (A = 02) ORL A, #30H ; Tạo nó thành mã ASCII (A = 32H, số 2) MOV R2, A ; Lưu ký tự ASCII vào R2 Trong ví dụ trên tất nhiên là ta có thể thay 4 lệnh RR quay phải bằng một lệnh trao đổi WAPA.
File đính kèm:
- Vi_dieu_khien_8051_ Assembly_07_LenhLogic.pdf