Giáo trình Nhập môn quản lý xây dựng
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1. 1 Khái niệm, phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình
1.1.1 Khái niệm
- Theo Luật Đầu tư Số 59/2005/QH11: Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
- Dự án đầu tư là một tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, để mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ, trong khoảng thời gian xác định (chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực tiếp).
1.1.2 Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình
- Phân loại theo quy mô và tính chất của dự án (Điều 5 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP):
+ Dự án quan trọng Quốc gia do Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư
+ Dự án nhóm A
+ Dự án nhóm B
+ Dự án nhóm C
- Phân loại theo nguồn vốn đầu tư (Điều 5 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP):
+ Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
+ Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước;
+ Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước;
+ Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn.
- Phân loại theo chức năng:
+ Dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất công nghiệp
+ Dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông
+ Dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi
+ Dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ điện
+ Dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc lĩnh vực văn hoá, thể thao, phát triển du lịch
+ Dự án đầu tư xây dựng công trình y tế, giáo dục, phát thanh truyền hình
+ Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, công trình công cộng
+ Dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu nghiệp và đô thị
+ Dự án đầu tư xây dựng công trình phát triển đô thị
+ Dự án đầu tư xây dựng công trình khác
n đầu tư xây dựng và chi phí khác (không bao gồm lãi vay trong thời gian thực hiện dự án và vốn lưu động ban đầu) cũng có thể được ước tính từ 10¸15% của tổng chi phí xây dựng và chi phí thiết bị của dự án. Vốn lưu động ban đầu (VLD) (đối với các dự án sản xuất, kinh doanh) và lãi vay trong thời gian thực hiện dự án (LVay) (đối với dự án có sử dụng vốn vay) thì tùy theo điều kiện cụ thể, tiến độ thực hiện và kế hoạch phân bổ vốn của từng dự án để xác định. Trong trường hợp chủ đầu tư chưa đủ căn cứ để xác định chi phí quản lý dự án do chưa đủ điều kiện để xác định được tổng mức đầu tư, nhưng cần triển khai các công việc chuẩn bị dự án thì chủ đầu tư lập dự toán cho công việc này để dự trù chi phí và triển khai thực hiện công việc. Chi phí nói trên sẽ được tính trong chi phí quản lý dự án của tổng mức đầu tư. Một số khoản mục chi phí thuộc nội dung chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác của dự án nếu chưa có quy định hoặc chưa tính được ngay thì được bổ sung và dự tính để đưa vào tổng mức đầu tư. (7) Xác định chi phí dự phòng Chi phí dự phòng (GDP) được xác định bằng tổng của chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh (GDP1) và chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá (GDP2) theo công thức: GDP = GDP1 + GDP2 (1.9) Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh (GDP1) xác định theo công thức sau: GDP1 = (GBT, TĐC + GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK) x kps (1.10) Trong đó: - kps: tỷ lệ dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh, mức tỷ lệ này phụ thuộc vào mức độ phức tạp của công trình thuộc dự án và Điều kiện địa chất công trình nơi xây dựng công trình và mức tỷ lệ là kps ≤ 10%. Đối với dự án đầu tư xây dựng chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng thì kps ≤ 5%. Chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá (GDP2) được xác định trên cơ sở độ dài thời gian xây dựng công trình của dự án, tiến độ phân bổ vốn theo năm, bình quân năm mức độ biến động giá xây dựng công trình của tối thiểu 3 năm gần nhất, phù hợp với loại công trình, theo khu vực xây dựng và phải tính đến xu hướng biến động của các yếu tố chi phí, giá cả trong khu vực và quốc tế. Chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá (GDP2) được xác định theo công thức sau: GDP2 = (1.11) Trong đó: - T: độ dài thời gian thực hiện dự án đầu tư xây dựng, T>1 (năm); - t: số thứ tự năm phân bổ vốn theo kế hoạch thực hiện dự án, t = 1÷T; - Vt: vốn đầu tư trước dự phòng theo kế hoạch thực hiện trong năm thứ t; - LVayt: chi phí lãi vay của vốn đầu tư thực hiện theo kế hoạch trong năm thứ t. ± ∆IXDCT: mức biến động bình quân của chỉ số giá xây dựng theo năm xây dựng công trình so với mức độ trượt giá bình quân của năm đã tính và được xác định trên cơ sở dự báo xu hướng biến động của các yếu tố chi phí giá cả trong khu vực và quốc tế bằng kinh nghiệm chuyên gia. - IXDCTbq: Chỉ số giá xây dựng sử dụng tính dự phòng cho yếu tố trượt giá được xác định bằng cách tính bình quân các chỉ số giá xây dựng liên hoàn theo loại công trình của tối thiểu 3 năm gần nhất so với thời Điểm tính toán (không tính đến những thời Điểm có biến động bất thường về giá nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng), được xác định theo công thức sau: (1.12) Trong đó: T: Số năm (năm gần nhất so với thời Điểm tính toán sử dụng để xác định IXDCTbq; T≥3; In: Chỉ số giá xây dựng năm thứ n được lựa chọn; In+1: Chỉ số giá xây dựng năm thứ n+1; Phương pháp 2 Phương pháp xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình Trường hợp xác định tổng mức đầu tư xây dựng theo quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ theo thiết kế cơ sở thì có thể sử dụng chỉ tiêu suất chi phí xây dựng (SXD) và suất chi phí thiết bị (STB) hoặc giá xây dựng tổng hợp để tính chi phí đầu tư xây dựng cho từng công trình thuộc dự án và tổng mức đầu tư xây dựng được xác định theo công thức 1.1 của Mục 1.2.1. (1). Xác định chi phí xây dựng Chi phí xây dựng của dự án (GXD) bằng tổng chi phí xây dựng của các công trình, hạng Mục công trình hoặc nhóm loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình thuộc dự án được xác định theo công thức (1.2) Chi phí xây dựng của công trình, hạng Mục công trình hoặc nhóm loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình (GXDCT) được xác định theo công thức sau: GXDCT = SXD x P + CCT-SXD (1.13) Trong đó: - SXD: suất chi phí xây dựng tính cho một đơn vị công suất hoặc năng lực phục vụ do Bộ Xây dựng công bố hoặc đã được thống nhất để công bố hoặc tham khảo từ dữ liệu suất chi phí xây dựng của các dự án tương tự về loại, quy mô, tính chất dự án. - P: công suất sản xuất hoặc năng lực phục vụ của công trình, hạng Mục công trình hoặc nhóm loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình thuộc dự án. - CCT-SXD: các Khoản Mục chi phí chưa được tính trong suất chi phí xây dựng hoặc chưa tính trong đơn giá xây dựng tổng hợp tính cho một đơn vị công suất, năng lực phục vụ của công trình, hạng Mục công trình thuộc dự án; (2) Xác định chi phí thiết bị Chi phí thiết bị công trình, thiết bị công nghệ của dự án (GTB) bằng tổng chi phí thiết bị công trình, thiết bị công nghệ của các công trình thuộc dự án. Chi phí thiết bị của công trình (GTBCT) được xác định theo công thức sau: GTB = STB x P + CCT-STB (1.14) Trong đó: - STB: suất chi phí thiết bị công trình, thiết bị công nghệ tính cho một đơn vị công suất, năng lực phục vụ của công trình do Bộ Xây dựng công bố hoặc đã được thống nhất để công bố hoặc tham khảo từ dữ liệu suất chi phí thiết bị của các dự án tương tự về loại, quy mô, tính chất dự án; - P: công suất sản xuất hoặc năng lực phục vụ của công trình, hạng Mục công trình hoặc nhóm loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình thuộc dự án xác định. - CCT-STB: các Khoản Mục chi phí chưa được tính trong suất chi phí thiết bị công nghệ, thiết bị công trình của công trình, thuộc dự án. (3) Xác định các chi phí khác Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phòng được xác định như hướng dẫn tại Phương pháp 1. Phương pháp 3 Phương pháp xác định từ dữ liệu về chi phí các công trình tương tự đã hoặc đang thực hiện Các dự án tương tự là những dự án có công trình xây dựng cùng loại, cấp công trình, quy mô, tính chất dự án, công suất của dây chuyền công nghệ (đối với công trình sản xuất) tương tự nhau. Tùy theo tính chất, đặc thù của các dự án tương tự đã thực hiện và mức độ nguồn thông tin, dữ liệu của dự án có thể sử dụng một trong các phương pháp sau đây để xác định tổng mức đầu tư: (1). Trường hợp có đầy đủ thông tin, số liệu về chi phí đầu tư xây dựng của công trình, hạng Mục công trình xây dựng tương tự đã hoặc đang thực hiện thì tổng mức đầu tư được xác định theo công thức sau: V= (1.15) Trong đó: - n: số lượng công trình tương tự đã hoặc đang thực hiện; - i: số thứ tự của công trình tương tự đã hoặc đang thực hiện; - GTti: chi phí đầu tư xây dựng công trình, hạng Mục công trình tương tự đã thực hiện thứ i của dự án đầu tư (i = 1÷n); - Ht: hệ số qui đổi chi phí về thời Điểm lập dự án đầu tư xây dựng. Hệ số Ht được xác định bằng chỉ số giá xây dựng. Năm gốc chỉ số giá phải thống nhất để sử dụng hệ số này. - Hkv: hệ số qui đổi chi phí khu vực xây dựng. Hệ số Hkv xác định bằng phương pháp chuyên gia trên cơ sở so sánh mặt bằng giá khu vực nơi thực hiện đầu tư dự án và mặt bằng giá khu vực của dự án tương tự sử dụng để tính toán; - CTti: những chi phí chưa tính hoặc đã tính trong chi phí đầu tư xây dựng công trình, hạng Mục công trình tương tự đã thực hiện thứ i. Trường hợp tính bổ sung thêm những chi phí cần thiết của dự án đang tính toán nhưng chưa tính đến trong chi phí đầu tư xây dựng công trình, hạng Mục công trình của dự án tương tự thì CTti >0. Trường hợp giảm trừ những chi phí đã tính trong chi phí đầu tư xây dựng công trình, hạng Mục công trình của dự án tương tự nhưng không phù hợp hoặc không cần thiết cho dự án đang tính toán thì CTti <0, trường hợp giảm trừ thì CTti nhân với các hệ số Ht và Hkv. (2). Trường hợp với nguồn dữ liệu về chi phí đầu tư xây dựng của các công trình, hạng Mục công trình tương tự đã và đang thực hiện chỉ có thể xác định được chi phí xây dựng và chi phí thiết bị của các công trình thì cần quy đổi các chi phí này về thời Điểm lập dự án, địa Điểm xây dựng dự án, đồng thời bổ sung chi phí cần thiết khác (nếu có). Trên cơ sở chi phí xây dựng và chi phí thiết bị công nghệ, thiết bị công trình đã quy đổi, các chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng được xác định tương tự như hướng dẫn tại Mục 1.2.1. Phương pháp 4 Phương pháp kết hợp để xác định tổng mức đầu tư xây dựng Đối với các dự án có nhiều công trình, tùy theo Điều kiện, yêu cầu cụ thể của dự án và nguồn dữ liệu, có thể vận dụng kết hợp các phương pháp nêu trên để xác định tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình. Bảng 1.1. TỔNG HỢP TỔNG MỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Dự án: .. Đơn vị tính:... TT NỘI DUNG CHI PHÍ GIÁ TRỊ TRƯỚC THUẾ THUẾ GTGT GIÁ TRỊ SAU THUẾ [1] [2] [3] [4] [5] 1 Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư GBT,TĐC 2 Chi phí xây dựng GXD 2.1 Chi phí xây dựng công trình chính 2.2 Chi phí xây dựng công trình phụ trợ (trừ lán trại). 3 Chi phí thiết bị GTB 4 Chi phí quản lý dự án GQLDA 5 Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng GTV 5.1 Chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng 5.2 Chi phí thiết kế xây dựng công trình 5.3 Chi phí giám sát thi công xây dựng 6 Chi phí khác GK 6.1 Chi phí rà phá bom mìn, vật nổ 6.2 Chi phí hạng Mục chung . 7 Chi phí dự phòng (GDP1 + GDP2) GDP 7.1 Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh GDP1 7.2 Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá GDP2 TỔNG CỘNG (1+2+3+4+5+6+7) VTM Trường hợp tổng mức đầu tư xây dựng không bao gồm toàn bộ các Khoản Mục chi phí nêu tại Bảng 1.1 thì xác định theo các Khoản Mục chi phí thực tế của dự án.
File đính kèm:
- giao_trinh_nhap_mon_quan_ly_xay_dung.doc