Giảm nhỏ kích thước cho Anten Pifa tái cấu hình theo tần số bằng cấu trúc vòng chia cộng hưởng
Tóm tắt:
Bài báo trình bày một cấu trúc vòng chia cộng hưởng CSRR (Complementary Split Ring Resonator)
cho tần số 1,9 GHz. Đồng thời, một cấu anten PIFA tái cấu hình theo tần số sử dụng chuyển mạch
PIN diode nhằm tạo ra hai cấu hình có tần số khác nhau, 1,9 GHz và 2,1 GHz. Để giảm nhỏ kích
thước của anten PIFA tái cấu hình theo tần số, cấu trúc CSRR được đề xuất ở trên được tích hợp vào
mặt phẳng bức xạ của anten. Với việc tích hợp cấu trúc CSRR, kích thước của anten được giảm 29 %
so với kích thước cấu trúc anten ban đầu. Anten có thể ứng dụng cho LTE 1,9 GHz và 2,1 GHz hoặc
trong thông tin vô tuyến nhận thức. Anten được thiết kế trên nền đế điện môi Rogers RT5880 và
được mô phỏng bằng phần mềm CST.
c xạ có kích thước Ws × Ls = 27 × 35 mm, đế điện môi Rogers RT5880 với ε = 2,2, chiều dày đế điện hsub=0,8 mm, độ cao của anten là 5 mm. Giữa mặt phẳng bức xạ và mặt phẳng đất được nối với nhau bởi tấm kim loại ngắn mạch. Tiếp theo, để tạo ra anten PIFA tái cấu hình theo tần số, ở mặt phẳng đất của anten được xẻ rãnh và được tích hợp một điôt PIN. Cấu trúc của anten tái cấu hình đề xuất như ở hình 3. (a) (b) Hình 3. Cấu trúc anten tái cấu hình không tích hợp cấu trúc CSRR: (a) Mặt trên; (b) Mặt dưới Anten tái cấu hình theo tần số bằng cách thay đổi trạng thái của chuyển mạch điôt ON (bật) hoặc OFF (ngắt). Trạng thái của điôt được điều khiển bằng một nguồn một chiều bên ngoài anten. Điôt được tích hợp ngay cạnh của mặt phẳng đất để nguồn cung cấp, mạch phân cực cho điôt ảnh hưởng ít nhất đến sự hoạt động của anten. Cực dương của điôt nối với mặt phẳng đất thông qua một tụ điện C nhằm ngăn dòng một chiều giữa hai cực. Ưu điểm của diode PIN đó là nguồn cấp một chiều cho diode bé, chỉ từ 3-5 V, suy hao thấp, độ cách ly tốt, đặc biệt là giá thành rẻ và tốc độ chuyển mạch nhanh (cỡ từ 1-100 ns), nhanh nhất so với tất cả các loại chuyển mạch khác [7]. Vì vậy, điôt PIN hiện nay được sử dụng phổ biến trong các ứng dụng vô tuyến. Điôt được sử dụng trong thiết kế này là SMP1345 PIN với các giá trị điện trở, tụ điện và cuộn cảm là RS = 2 Ω, L1 = 0,45 nH, CT = 0,2 pF, RP = 7 kΩ, có dải tần hoạt động từ 10 MHz đến 6 GHz, hoàn toàn phù hợp tần số thiết kế và có sơ đồ mạch tương đương như ở hình 4. Việc mô phỏng được thực hiện dựa trên sự kết hợp giữa CST Microwave Studio và CST Design để khảo sát được cả ảnh các tham số của điôt ảnh hưởng đến hoạt động của anten. Bằng cách sử dụng một điôt, anten có thể hoạt động ở hai trạng thái khác nhau phụ thuộc vào trạng thái của điôt. Khi điôt ở trạng thái ON, tần số cộng hưởng của anten gần như tần số của anten truyền thống ban đầu thiết kế khi chưa xẻ rãnh. Khi điôt ở trạng thái OFF, tần số cộng hưởng của anten được dịch xuống do khe xẻ rãnh làm tăng chiều dài điện của anten. Kết quả mô phỏng tham số |S11| được biểu diễn trên hình 5. (a) (b) Hình 4. Sơ đồ tương đương của điôt ở trạng thái: ON (bật), (b) OFF (ngắt) TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) Số 17 65 Hình 5. Kết quả mô phỏng tham số |S11| của anten tái cấu hình tần số sử dụng Hình 6. Kết quả mô phỏng đồ thị bức xạ 3D và 2D (mặt phẳng XY và XZ) ở tần số f= 1,9 GHz Từ đồ thị ở hình 5 cho thấy, anten có thể hoạt động ở cấu hình với hai tần số cộng hưởng khác nhau. Khi điôt ở trạng thái OFF, anten cộng hưởng ở tần số trung tâm 1,9 GHz với băng thông đạt được 110 Mz (từ 1,88 đến 1,99 GHz). Ở trạng thái thứ 2, khi điôt ON, anten chuyển sang cấu hình tần số 2,1 GHz với băng thông đạt được hơn 153 MHz (từ 2,05 đến 2,21 GHz). Băng thông của anten được tính với tham số |S11| < 10 dB. Hình 6 và hình 7 biểu diễn kết quả mô phỏng đồ thị bức xạ 3D và 2D ở mặt phẳng XY và XZ của anten ở hai cấu hình khác nhau. Từ kết quả mô phỏng đồ thị bức xạ của anten cho thấy, ở cả hai cấu hình, đồ thị bức xạ gần như không thay đổi. Hệ số tăng ích cực đại của hai cấu hình cao, đạt 2,84 dBi ở tần số 1,9 GHz và 3,04 dBi ở tần số 2,1 GHz. Hình 7. Kết quả mô phỏng đồ thị bức xạ 3D và 2D (mặt phẳng XY và XZ) ở tần số f= 2,1 GHz 3.2. Anten PIFA tái cấu hình sử dụng điôt PIN tích hợp cấu trúc CSRR Anten PIFA tái cấu hình theo tần số được trình bày trong mục 3.1 với kích thước của phần tử bức xạ là 27 × 35 mm, tương đối lớn so với các công trình đã công bố. Để giảm kích thước cho anten trên, một TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) 66 Số 17 cấu trúc gồm ba phần tử CSRR như thiết kế ở mục 2 được chèn vào mặt phẳng bức xạ của anten như ở hình 8. Mặt phẳng bức xạ của anten có kích thước là W × L = 24 × 28 mm. Kết quả mô phỏng tham số |S11| được biểu diễn trên hình 7 cho thấy, anten có thể hoạt động ở hai cấu hình tần số khác nhau với tần số cộng hưởng 1,9 GHz khi điôt ở trạng thái OFF và 2,1 GHz khi điôt ở trạng thái ON. Hình 8. Mặt phẳng bức xạ của anten PIFA tái cấu hình sử dụng nguyên lý siêu vật liệu Băng thông của anten đạt 78 MHz ở cấu hình tần số 1,9 GHz và 52 MHz ở cấu hình tần số 2,1 GHz. Như vậy, khi tích hợp cấu trúc CSRR thì kích thước phần tử bức xạ của anten từ 27 × 35 mm xuống còn 24 × 28 mm, tương ứng với giảm 29 %. Với cấu trúc này, anten cũng cộng hưởng tốt với tham số |S11| giảm tới -35 dB ở cấu hình thứ nhất và -25 dB ở cấu hình thứ 2. Tuy nhiên, một nhược điểm của thiết kế đề xuất là băng thông của anten giảm khi sử dụng cấu trúc CSRR. Đây cũng chính là nhược điểm của các anten khi được tích hợp các cấu trúc siêu vật liệu. Hình 10 và hình 11 biểu diễn đồ thị bức xạ 3D và đồ thị trên mặt phẳng XY, XZ của anten ở hai cấu hình tần số 1,9 GHz và 2,0 GHz. Kết quả mô phỏng cho thấy cả hai cấu hình đều có đồ thị gần như tương đương nhau. Ở cấu hình tần số 1,9 GHz, hệ số tăng ích cực đại của anten đạt 2,07 dBi và ở cấu hình tần số 2,1 GHz đạt 2,18 GHz. So với cấu trúc anten PIFA không tích hợp CSRR thì hệ số tăng ích của anten bị sụt giảm. Hình 9. Kết quả mô phỏng tham số |S11| của anten PIFA tái cấu hình theo tần số tích hợp cấu trúc CSRR Hình 10. Kết quả mô phỏng đồ thị bức xạ với f=1,9 GHz TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) Số 17 67 Hình 11. Kết quả mô phỏng đồ thị bức xạ với f=2,1 GHz 4. KẾT LUẬN Bài báo thiết kế một cấu trúc CSRR cho tần số 1,9 GHz, từ đó tích hợp vào cấu trúc anten PIFA tái cấu hình theo tần số để giảm kích thước của anten. Cấu trúc CSRR được chứng minh cộng hưởng ở tần số 1,9 GHz thông qua việc tính toán hằng số điện môi vật liệu của cấu trúc. Anten sử dụng một chuyển mạch điôt PIN để đạt được hai cấu hình tần số khác nhau với tần số cộng hưởng trung tâm là 1,9 GHz và 2,1 GHz. Đồ thị bức xạ ở cả hai cấu hình gần như không thay đổi với hệ số tăng ích cực đại lần lượt là 2,07 dBi và 2,18 dBi. Để làm rõ ảnh hưởng của cấu trúc CSRR đến việc giảm nhỏ kích thước của anten, một anten PIFA tái cấu hình theo tần số không sử dụng cấu trúc siêu vật liệu được thiết kế ở cùng các tần số cộng hưởng như anten. So sánh kích thước của anten có và không sử dụng CSRR, kích thước của anten tái cấu hình theo tần số sử dụng CSRR giảm 29%. Mặc dù kích thước của anten được giảm nhỏ, anten đề xuất có một hạn chế đó là băng thông hẹp, đây cũng là một nhược điểm chung của anten PIFA. Mẫu anten cần tiếp tục được nghiên cứu để cải cải tiến, đặc biệt là băng thông của anten trong tương lai. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] G.V. Eleftheriades and K.G. Balmain, Negative Refraction Metamaterials: Fundamental Principles and Applications, New York, John Wiley & Sons, 2005. [2] Smith, D.R.; Padilla, W. J.; Vier, D.C.; Nemat-Nasser S. C. & Schultz, “Composite medium with simultaneously negative permeability and permittivity ”, Physical Review Letters. [3] Nader Engheta, “An Idea for Thin Subwavelength Cavity Resonators Using Metamaterials With Negative Permittivity and Permeability” IEEE Antennas and Wireless propagation letters vol. 1, 2002. [4] Baena, J.D.; Bonache, J.; Martín F.; Sillero, R.M.; Falcone, F.; Lopetegi, T.; Laso, M.A.G.; García-García, J.; Gil, I.; Portillo, M. F. & Sorolla, M. “Equivalent-circuit models for splitring resonators and complementary split-ring resonators coupled to planar transmission lines”, IEEE Transactions on Microwave Theory and Techniques, vol. 53, April 2005, pp.1451- 1461, ISSN 0018-9480. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) 68 Số 17 [5] Christophe Caloz, Tatsuo Itoh, “ Electromagnetic metamaterials: Transmission Line Theory and Microwave Applications- The Engineering Approach” Wiley pub., 2006. [6] Cao, Wenquan, et al. "A low-cost compact patch antenna with beam steering based on CSRR-loaded ground." IEEE Antennas and Wireless Propagation Letters 10 (2011): 1520- 1523. [7] Xiaoyang, Cai, et al. "Compact triple-band-notched UWB planar monopole antenna based on modified CSRR." Antennas and Propagation (APCAP), 2016 IEEE 5th Asia-Pacific Conference on. IEEE, 2016. [8] Yadav, Ajay, et al. "CSRR and C-slot loaded triple band notched ultra wideband antenna." Information, Communication, Instrumentation and Control (ICICIC), 2017 International Conference on. IEEE, 2017. [9] Srivastava, Gunjan, Akhilesh Mohan, and Ajay Chakrabarty. "A compact CSRR based differential slot antenna for UWB applications." Microwave Conference (APMC), 2017 IEEE Asia Pacific. IEEE, 2017. [10] Christydass, S. Prasad Jones, and N. Gunavathi. "Design of CSRR loaded multiband slotted rectangular patch antenna." Applied Electromagnetics Conference (AEMC), 2017 IEEE, 2017. [11] J.T. Bernhard, Reconfigurable Antennas, the Morgan & Claypool Publishers, 2007. [12] Christodoulou, C.G., Y. Tawk, S.A. Lane, and S. R. Erwin, “Reconfigurable antennas for wireless and space applications”, Proc. IEEE, vol. 100, no. 7, pp. 2250-2261, 2012. Giới thiệu tác giả: Tác giả Hoàng Thị Phương Thảo nhận bằng Kỹ sư Điện tử viễn thông năm 2004, bằng Thạc sỹ Khoa học Điện tử viễn thông năm 2007, bảo vệ luận án ngành kỹ thuật viễn thông năm 2018 tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Hiện tác giả là giảng viên Khoa Điện tử viễn thông, Trường Đại học Điện lực. Lĩnh vực nghiên cứu: siêu cao tần, siêu vật liệu ứng dụng cho anten, anten tái cấu hình, anten thông minh, anten dải sóng millimeter và bộ lọc siêu cao tần ứng dụng cho hệ thống thông tin vô tuyến. . TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) Số 17 69 . .
File đính kèm:
- giam_nho_kich_thuoc_cho_anten_pifa_tai_cau_hinh_theo_tan_so.pdf