Điều trị bệnh thận mạn - Huỳnh Thị Nguyễn Nghĩa
MỤC TIÊU
1. Nắm/Hiểu được các phương pháp điều trị nhằm làm chậm diễn tiến, ngăn ngừa tiến
triển bệnh thận mạn, loại bỏ các yếu tố làm tăng tốc độ tiến triển bệnh thận mạn, điều trị
nguyên nhân và biến chứng của bệnh thận mạn.
2. Biết được các phương pháp điều trị thay thế thận và sự lựa chọn khi bệnh nhân bị bệnh
thận giai đoạn cuối.
1. ĐẠI CƯƠNG
Để việc điều trị tốt, điều trước tiên bệnh cần được chẩn đoán ở giai đoạn sớm và có điều trị
thích hợp tích cực cho từng giai đoạn để làm chậm sự tiến triển của bệnh, giảm các biến
chứng của bệnh thận mạn. Chuẩn bị bệnh nhân điều trị thay thế thận khi cần.
2. THAY ĐỔI LỐI SỐNG, GIÁO DỤC BỆNH NHÂN
Do tính phức tạp của điều trị cần động viên bệnh nhân tham gia tự theo dõi, gắn kết điều
trị. Hầu hết bệnh nhân bệnh thân mạn đều có tăng huyết áp nên việc thay đổi chế độ ăn
giảm lượng muối nhập và giảm cân giúp kiểm soát huyết áp. Tùy từng giai đoạn bệnh có
chế độ ăn thích hợp; ngưng thuốc lá vì thuốc lá làm nặng thêm các nguy cơ tim mạch có
sẵn trong bệnh thận mạn; họat động thể lực nhẹ đều đặn cũng giúp cải thiện được nguy cơ
tim mạch.
cũng không chứa calci, an tòan và hiệu quả để kiểm soát tăng phosphate, mới được FDA công nhận . Vì hạ calci là yếu tố mạnh kích thích tiết PTH, nên cần điều chỉnh calci tăng lên trị số bình thường. Có thể dùng calci uống nhưng cần thận trọng vì có thể tăng nguy cơ calci hóa thành mạch máu và gây bệnh xương vô năng. 3.9. Điều chỉnh thăng bằng kiềm toan điện giải Ở bệnh nhân bệnh thận mạn, rối loạn chủ yếu là toan chuyển hóa.. Rối loạn này gây tăng mất xương, tăng tác dụng PTH, và giảm sản xuất 1,25(OH)2vitamin D3. Điều chỉnh toan máu làm chậm diễn tiến cường tuyến cận giáp thứ phát. Có thể giữ bicarbonate máu ≥ 22 mEq/l bằng cách uống sodium bicarbonate 1 – 4 g/ngày, nhưng cần theo dõi cẩn thận vì có nguy cơ tăng huyết áp và quá tải dịch. Ở bệnh nhân tăng huyết áp hay phù không dùng được sodium bicarbonate, lợi tiểu quai có thể giúp phần nào điều chỉnh toan chuyển hóa. Dung dịch cần bù là natribicarbonat truyền tĩnh mạch. Tùy từng trường hợp cụ thể, tình trạng tim mạch, huyết áp ta có thể bù. NaHCO3 truyền TM được bù theo công thức [HCO3](mEq/L) = [0.5 x trọng lượng cơ thể(kg)] x (24-[HCO3 đo được]) Trường hợp toan chuyển hóa nặng pH <7.2, HCO3- <10mmol/l , bệnh thận giai đoạn cuối cần điều chỉnh bằng cách lọc máu ngoài thận. Rối loạn điện giải chủ yếu là tình trạng tăng kali máu: hạn chế nhập kali đưa vào bằng đường ăn uống, điều chỉnh tình trạng toan hóa máu; Resin trao đổi ion uống: Kayexalate(20-50g) cho kèm với sorbitol(100-200ml sorbitol 20%) giúp tăng thải K+ qua đường ruột, hiệu quả trong vài giờ kéo dài 4-6 giờ; Lợi tiểu furosemide tăng thải kali qua đường tiểu trong trường hợp bệnh nhân còn tiểu được; Nếu kali máu tăng nặng bệnh thận giai đoạn cuối cần chạy thận nhân tạo. 3.10. Dinh dưỡng Chế độ ăn của bệnh nhân bệnh thận mạn rất quan trọng, điều trị tốt sẽ giúp bệnh nhân kéo dài thời gian tiến triển đến bệnh thận giai đoạn cuối. Độc chất có nhiều chất nguồn gốc từ biến dưỡng đạm mà ra do đó giảm cung cấp đạm sẽ (1) làm giảm hiện tượng siêu lọc trong các nephron còn lại, giảm đạm niệu, giảm tốc độ xơ chai cầu thận ; (2) giúp giảm sản sinh và tích tụ độc tố gây hội chứng urê huyết, giúp làm chậm tiến triển của bệnh thận mạn, vẫn còn bàn cải ; (3) giảm bớt tình trang toan huyết (các gốc hữu cơ nằm trong chất đạm), toan huyết sẽ làm tăng tốc độ xơ chai cầu thận, làm tê liệt tế bào não gây hôn mê, ngưng tim, gây tăng kali máu, ức chế tái hấp thu glucose màng tế bào. Tiết chế đạm có hai mặt, cũng có thể làm suy dinh dưỡng đạm. Giảm Albumin được ghi nhận làm gia tăng tỉ lệ tử vong ở bệnh thận giai đoạn cuối, và albumin máu thấp là chống chỉ định trong lọc màng bụng. Nên đo nồng độ albumin máu mỗi 1-3tháng. 6 Bảng 3.2: Dinh dưỡng ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn 3,4 Chất cần đảm bảo cung cấp Mục tiêu - Natri - Protein - Tổng lượng calo/ ngày - Phospho - Kali ≤ 2g/ngày 0.6-0.75g/kg/ngày 35kcal/kg/ngày 800-1000mg/ngày 2-3g/ngày Khi bệnh thận tiến đến giai đoạn cuối, cần thay đổi chế độ ăn để tránh suy dinh dưỡng, tránh làm nặng thêm toan hóa máu, và tránh các biến chứng đe dọa tính mạng như quá tải thể dịch hay tăng kali máu. Theo khuyến cáo KDIGO 2012 bệnh nhân bệnh thận mạn có GFR < 30ml/phút/1,83 m2 da (G4-G5) gợi ý chế độ ăn protein 0,8g/kg /ngày ở bệnh nhân có đái tháo đường hoặc không đái tháo đường. Tránh dùng quá nhiều protein > 1,3 g/kg/ngày có nguy cơ triến triển bệnh thận mạn. Tình trạnh dinh dưỡng cần được đánh giá đều đặn để cung cấp protein tối ưu nhất cho bệnh nhân mà không gây tăng phosphate, tăng kali hay toan hóa máu. 3.11 Đối với bệnh thận do đái tháo đường, ADA và K.DIGO đã đưa ra các đồng thuận sau: Phòng ngừa béo phì. Truy tìm và phòng ngừa đái tháo đường nơi quần thể có nguy cơ cao. Kiểm soát đường huyết khi đái tháo đường xuất hiện. Kiểm soát huyết áp khi tăng huyết áp xuất hiện. Truy tìm bệnh thận do đái tháo đường; Dùng thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn hệ Renin-Angiotensin-Aldosterone nơi bệnh nhân có bệnh thận do đái tháo đường; Kiểm soát các yếu tố nguy cơ tim mạch khác như xử trí LDL-C 4. ĐIỀU TRỊ THAY THẾ THẬN Mặc dù có thể làm chậm sự tiến triển của bệnh thận mạn, nhưng sớm hay muộn thì cũng sẽ tiến đến giai đoạn cuối. Bệnh nhân sẽ tử vong nếu không có các phương pháp điều trị thay thế thận. Bệnh nhân nên được tư vấn các phương pháp điều trị thay thế thận , ghép thận, cần được chăm sóc quan tâm động viên, phẩu thuật mạch máu trước (FAV) để chuẩn bị cho chạy thận nhân tạo định kỳ. Chỉ định tuyệt đối của lọc máu gồm đặc biệt là viêm màng ngoài tim, bệnh não do suy thận, toan hóa máu kháng trị, tăng kali máu hay quá tải dịch không kiểm soát được, suy dinh dưỡng ngày càng nhiều mặc dù với chế độ ăn hợp lý. Điều này thường xảy ra với GFR 5- 10 ml/phút/1,73 m2 da. Cách tốt nhất là chỉ định bắt đầu lọc máu cần dựa trên sự kết hợp chức năng thận được đánh giá bằng GFR hay CrCl, sự hiện diện các triệu chứng hay dấu hiệu của suy giảm chức năng thận tiến triển, các bệnh lý đi kèm, tuổi và ý muốn bệnh nhân. 4.1. Chạy thận nhân tạo định kỳ Dùng máy thận nhân tạo và màng lọc nhân tạo để lọc bớt các sản phẩm chuyển hóa (urê, creatinin..) trong máu bệnh nhân ra ngoài cơ thể. Trong chạy thận nhân tạo, các chất độc được loại thải theo cơ chế khuyếch tán giữa máu và dịch lọc xuyên qua màng bán thấm nhân tạo. Bệnh nhân thường phải chạy thận nhân tạo 3 lần/ tuần, mỗi lần trung bình 4 giờ. Bệnh nhân cần tình trạng mạch máu tốt để làm A-V fistula (đường lấy máu để chạy thận nhân tạo lâu dài). Theo K/DOQI, nên tạo lỗ dò động-tĩnh mạch khi creatinin huyết thanh > 7 4mg/dl, độ thanh thải creatinin(CrCl) < 25 ml/phút/1,73m2 hay dự kiến sẽ tiến đến BTMGĐC trong vòng 1 năm. Biến chứng có thể gặp: hạ huyết áp, chuột rút, hội chứng mất quân bình, dị ứng, chảy máu, tắt mạch khí, nhiễm khuẩn.. 4.2. Thẩm phân phúc mạc Sử dụng chính màng bụng của bệnh nhân làm màng lọc để đào thải các sản phẩm chuyển hóa hàng ngày ra ngoài cơ thể thông qua dịch lọc cho vào ổ bụng. Có sự trao đổi các chất và nước giữa máu và dịch lọc, các chất chuyển hóa và nước dư thừa sẽ qua màng bụng bệnh nhân và thải ra ngoài khi thay dịch. Thường đưa vào ổ bụng bệnh nhân trung bình 1-3 lít dịch thẩm phân, ngâm từ 4-6 giờ, mỗi ngày thay dịch trung bình 4 lần, bệnh nhân có thể tự thực hiện . Ngoài ra cũng có phương pháp lọc màng bụng nhờ vào máy tự động. Ưu điểm: quá trình lọc xảy ra liên tục, tránh những biến đổi về nước điện giải, tránh hội chứng mất quân bình, tránh lây nhiễm chéo giữa các bệnh nhân. Được ưu tiên ở bệnh nhân suy tim nặng, bệnh nhân làm thông động tĩnh mạch khó khăn (bệnh nhân đái tháo đường). Hạn chế: màng bụng bị tổn thương, suy dưỡng, tăng áp lực ổ bụng.. 4.3. Ghép thận Có thể lấy từ người chết não, hay từ người cho còn sống. Người bệnh có thể sinh hoạt gần như bình thường, ăn uống ít kiêng khem nhiều như trước. Tuy nhiên bệnh nhân phải uống thuốc chống thải ghép liên tục. Ghép thận với người cho sống nên được xem xét khi bệnh nhân có GFR < 20 ml/phút/1,73 m 2da trước đó 6 -12 tháng. Nhìn chung, các phương pháp điều trị thay thế thận do tính chất và tai biến biến chứng nằm viện của chúng gây không ít khó khăn cho bệnh nhân như phải tiết chế, lệ thuộc điều trị suốt đời..Do đó việc lựa chọn phương pháp điều trị thay thế thận phảỉ thích hợp cho tình trạng bệnh lý và vừa cho sự lựa chọn của bệnh nhân. 5. KẾT LUẬN Điều trị bệnh thận mạn mục đích làm chậm tốc độ tiến triển bệnh thận mạn đến giai đoạn cuối. Khi đến giai đoạn cuối thì phải có sự lựa chọn phương pháp thích hợp tùy từng bệnh nhân. Để làm chậm sự tiến triển của bệnh thận cần (1)Loại bỏ các yếu tố làm nặng thêm tình trạng suy thận. (2)Sử dụng các biện pháp làm chậm tốc độ tiến triển bệnh thận mạn.(3)Điều trị các biến chứng bệnh thận mạn. (4)Đặc biệt chú ý vấn đề dinh dưỡng bệnh nhân. (5)Điều trị thay thế thận khi có chỉ định. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. KDIGO(2013). Clinical Practice Guideline for the Evaluation and Management of Chronic Kidney Disease. 2. Molitch ME et al (2015). ADA and KDIGO report : Diabetic Kidney Disease. Kidney International 87 .pp : 20–30 3. Karl Skorecki, Jacob Green, Barry M. Brenner. Chronic Renal Failure. Harison’s Principles of Internal Medicine. International Ed, vol2, 15th Ed. 4. Ying Chen, Vikrant Rachakonda, Michelle C.L.Cabellon (2010).Chronic Kidney Disease. The Washington Manual of outpatient Internal Medicine. 1st Ed. pp 404-412. 5. Alen, A. M., Sherrard D. J., Gillen D. L., et alv(2000). Increased risk of hip fracture among patients with end-stage renal disease. Kidney Int 58 pp: 396 – 399. 8 CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ 1. Theo khuyến cáo KDIGO 2012, Mục tiêu Hb máu cần đạt được trong điều trị thiếu máu ở bệnh nhân bị bệnh mạn tính. A. Hb máu 11 -12 g/dl B. Hb máu > 13 g/dl. C. Hb máu 13-15 g/dl D. Hb máu > 15g/dl. 2. Đạm niệu là yếu tố nguy cơ gây tiến triển bệnh thận mạn. Khi bệnh nhân bị bệnh thận mạn có đạm niệu nhiều, tăng huyết áp có nguy cơ rất cao tiến triển bệnh thận mạn giai đoạn cuối. Nhóm thuốc được lựa chọn đầu tiên: A. UCMC hay UCTT angiotensinII. B. UC beta. C. UC canxi. D. UC canxi kết hợp lợi tiểu. 3. Xử trí tăng phospho máu ở bệnh nhân bị bệnh thận mạn A. Giảm cung cấp thức ăn chứa nhiều phospho. B. Dùng thêm chất gắn kết phospho. C. Điều chỉnh sự thiếu vitamin D D. Tất cả đều đúng 4. Chế độ ăn giảm đạm giúp làm chậm tiến triển bệnh thận mạn giai đoạn cuối do A. Tăng hiện tượng siêu lọc trong các Nephron còn lại B. Giảm sản sinh và tích tụ độc tố gây hội chứng ure huyết. C. Ức chế tái hấp thu Glucose ở màng tế bào D. Ngăn ngừa được tình trạng xơ chai cầu thận. 5. Chỉ định lọc máu được đặt ra ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối: A. Viêm màng ngoài tim B. Bệnh não do suy thận C. Tăng kali máu không đáp ứng điều trị D. Tất cả đều đúng ĐÁP ÁN 1. A 2.A 3.D 4.B 5D
File đính kèm:
- dieu_tri_benh_than_man_huynh_thi_nguyen_nghia.pdf