Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng giờ học giáo dục thể chất cho nữ sinh viên trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông - Đại học Thái Nguyên
TÓM TẮT
Thực tế hiện nay chất lượng của giờ học môn giáo dục thể chất (GDTC) trong trường kỹ thuật
chưa cao, nên cần thiết phải nghiên cứu đánh giá thực trạng để đề xuất giải pháp cải thiện, nhất là
cho nữ sinh viên. Vì vậy, đề tài đã tiến hành nghiên cứu tại Trường Đại học Công nghệ thông tin
và Truyền thông (CNTT & TT), Đại học Thái Nguyên (ĐHTN) bằng phương pháp sử dụng phiếu
điều tra để khảo sát cán bộ giảng dạy (CBGD) và nữ sinh viên trong năm học 2017 - 2018. Kết
hợp với phương pháp thống kê toán học, đề tài đã xác định được nguyên nhân tác động đến chất
lượng học tập môn GDTC của nữ sinh viên, bao gồm 6 nguyên nhân từ phía sinh viên và nhà
trường, từ đó đề xuất 8 biện pháp về quản lý và kỹ thuật để nâng cao chất lượng giờ học môn
GDTC cho nữ sinh viên Trường CNTT&TT - ĐHTN
ng đối đáp ứng 30,00 - Không đáp ứng 70,00 2 Bố trí giờ học cho môn GDTC có thích hợp không? - Rất phù hợp 0,00 - Tương đối phù hợp 50,00 - Không phù hợp 50,00 3 Nội dung chương trình, hình thức tổ chức đào tạo môn GDTC có phù hợp không? - Rất phù hợp 30,00 - Tương đối phù hợp 70,00 - Không phù hợp 0,00 4 Phương pháp dạy học môn GDTC hiện nay có phù hợp không? - Rất phù hợp 30,00 - Tương đối phù hợp 60,00 - Không phù hợp 10,00 Kết quả xác định nguyên nhân từ phía nhà trường và học sinh được trình bày ở bảng 03 và 04. Có tới 56,0% sinh viên đánh giá vật tư, thiết bị, dụng cụ học tập cho môn GDTC là chưa đáp ứng. Còn CBGD thì 70% cho là còn thiếu. Qua số liệu điều tra cho thấy 47,5% sinh viên và 50,0% CBGD cho rằng việc bố trí giờ học các môn GDTC hiện nay là không phù hợp. Tại các tiêu chí 3, 4, 5 của bảng kết quả điều tra sinh viên cho một điều đáng mừng là đa số sinh viên không coi việc tính điểm GDTC vào điểm trung bình chung (TBC), không vì luyện tập vất vả và không vì tố chất thể lực kém mà ảnh hưởng đến chất lượng khi học các môn GDTC. Tuy nhiên, cũng còn 11,5% cho là chịu ảnh hưởng của việc tính điểm, 21,5% sợ luyện tập vất vả và 35,5% sợ vì tố chất thể lực kém mà ảnh hưởng đến chất lượng học tập khi tham gia môn học này. - Nguyên nhân từ phía CBGD môn GDTC: Có sự chênh lệch khi xác định nguyên nhân từ phía CBGD trong nhận xét của sinh viên và CBGD (bảng 05 và 06). Theo đánh giá của sinh viên thì nguyên nhân dẫn đến thực trạng giờ học GDTC không phải do CBGD không Trần Minh Liên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/3): 99 - 104 102 nhiệt tình trong giờ dạy (29,5% đánh giá). Trong khi đó có tới một nửa số CBGD cho rằng đó là một nguyên nhân. 15% sinh viên đánh giá năng lực thị phạm của thầy, cô giáo yếu, còn CBGD thì có tới 30% cho là một nguyên nhân. CBGD không thường xuyên động viên, giáo dục sinh viên trong luyện tập cũng được 20% sinh viên và 40% CBGD đánh giá là một nguyên nhân dẫn đến làm giảm chất lượng học tập của sinh viên. Đặc biệt có tới 25,5% phiếu của sinh viên và 70% phiếu của CBGD đánh giá việc giới thiệu kiến thức về thể dục thể thao (TDTT) còn ít. Tóm lại: Nguyên nhân từ phía nhà trường bao gồm: - Vật tư, thiết bị, dụng cụ học tập chưa thật đảm bảo; bố trí giờ học môn GDTC chưa thực sự phù hợp; - Bố trí giờ học GDTC chưa thật thích hợp; Nguyên nhân từ phía CBGD bao gồm: - Năng lực thị phạm của CBGD có lúc còn yếu; chưa nhiệt tình - CBGD ít động viên, giáo dục sinh viên; Nguyên nhân từ phía sinh viên bao gồm: - Nhận thức của SV về giờ GDTC không đúng; - Không thích thú với bản thân môn học; - Chưa ý thức được tác dụng của môn học; - Sợ tập luyện tập vất vả; Như vậy: Các nguyên nhân trên là trách nhiệm ở cả phía nhà trường, CBGD và sinh viên. Từ thực trạng trên đòi hỏi phải có những biện pháp cụ thể để nâng cao hứng thú trong giờ học GDTC chính khoá cho sinh viên của nhà trường. Đề xuất giải pháp tăng cường hứng thú cho nữ sinh viên học môn GDTC Để xác định thêm một số giải pháp cụ thể nhằm tăng cường chất lượng học tập cho nữ sinh viên học môn GDTC, đề tài đã tiến hành phỏng vấn giáo viên và sinh viên với 5 giải pháp sau (Bảng 07 và 08): Bảng 05. Nguyên nhân từ phía CBGD dẫn đến sinh viên không thích học môn GDTC theo nhận xét của sinh viên (n=200) ĐVT: % TT Nội dung Đúng Không đúng 1 CBGD không nhiệt tình trong giờ dạy 29,50 70,50 2 Năng lực thị phạm của CBGD yếu 15,00 85,00 3 CBGD không thường xuyên động viên, giáo dục sinh viên 20,00 80,00 4 Giới thiệu kiến thức về TDTT ít 25,50 74,50 Bảng 06. Nguyên nhân từ phía giáo viên dẫn đến sinh viên không thích học môn GDTC theo nhận xét của CBGD (n=10) ĐVT: % TT Nội dung Đúng Không đúng 1 CBGD không nhiệt tình trong giờ dạy 50,00 50,00 2 Năng lực thị phạm của CBGD còn yếu 30,00 70,00 3 CBGD không thường xuyên động viên, giáo dục sinh viên 40,00 60,00 4 Giới thiệu kiến thức về TDTT ít 70,00 30,00 Bảng 07. Đề xuất giải pháp tăng cường chất lượng học tập môn GDTC cho nữ sinh viên theo ý kiến của sinh viên (n=200) ĐVT: % TT Nội dung Đúng Không đúng 1 Nên cho sinh viên tự chọn môn thể thao cho mình? 86,50 13,50 2 Nên áp dụng phương pháp trò chơi và thi đấu trong giờ học GDTC? 93,50 6,50 3 Nên tạo ra không khí thi đua trong lớp học GDTC? 93,50 6,50 4 Nên tổ chức các câu lạc bộ thể thao riêng cho sinh viên? 94,00 6,00 5 Cần tăng cường tổ chức các giải đấu cấp nhà trường, thường xuyên tham gia thi đấu các giải TDTT bên ngoài? 80,00 20,00 Trần Minh Liên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/3): 99 - 104 103 Bảng 08. Đề xuất giải pháp tăng cường chất lượng học tập môn GDTC cho nữ sinh viên theo ý kiến của CBGD (n=10) ĐVT: % TT Nội dung Đúng Không đúng 1 Nên cho sinh viên tự chọn môn thể thao cho mình? 80,00 20,00 2 Nên áp dụng phương pháp trò chơi và thi đấu trong giờ học GDTC? 100,00 0,00 3 Nên tạo ra không khí thi đua trong lớp học GDTC? 90,00 10,00 4 Nên tổ chức các câu lạc bộ thể thao riêng cho sinh viên? 90,00 10,00 5 Cần tăng cường tổ chức các giải đấu cấp nhà trường, thường xuyên tham gia thi đấu các giải thể thao bên ngoài? 80,00 20,00 Cả sinh viên và CBGD đều nhất trí cao (86,5% và 80%) là nên cho sinh viên tự chọn môn thể thao cho mình. Nên áp dụng phương pháp trò chơi và thi đấu trong giờ học GDTC (93,5% và 100%). Nên tạo ra không khí thi đua trong lớp học GDTC: 93,5% sinh viên và 90% CBGD đồng ý với cách này. Nên tổ chức các câu lạc bộ thể thao riêng cho sinh viên: 93,5% sinh viên và 90% đồng ý. 80% đồng ý cần tăng cường tổ chức các giải đấu cấp nhà trường, thường xuyên tham gia thi đấu các giải thể thao bên ngoài. Đánh giá này cũng phù hợp với kết luận của Thái Duy Tuyên (2010) [4]. Như vậy: Các giải pháp tăng cường chất lượng học môn GDTC cho nữ sinh viên tại Trường CNTT&TT - ĐHTN như sau: 1. Không ngừng tuyên truyền vai trò của việc tập luyện TDTT; 2. Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, dụng cụ tập luyện; 3. Bố trí giờ học thích hợp cho môn GDTC; 4. CBGD môn GDTC cần tăng cường chuyên môn và nâng cao trách nhiệm trong giảng dạy; 5. Nên cho sinh viên tự chọn môn thể thao; 6. Áp dụng trò chơi và thi đấu trong giờ học GDTC và tạo không khí thi đua trong lớp học; 7. Tổ chức câu lạc bộ thể thao riêng cho sinh viên; 8. Tổ chức giải đấu cấp nhà trường, thường xuyên tham gia thi đấu các giải thể thao bên ngoài. Với 8 giải pháp nêu trên, tuỳ theo từng nơi chịu trách nhiệm mà có những lộ trình giải quyết có hiệu quả cho đảm bảo yêu cầu của đào tạo các môn GDTC trong nhà trường. KẾT LUẬN - Đánh giá thực trạng chất lượng giờ học của nữ sinh viên trong học môn GDTC: Cho thấy khoảng 1/3 số sinh viên không thích học (33,0 - 40,0% đánh giá); khoảng hơn 2/5 số sinh viên thích trung bình và chỉ có khoảng 1/5 số sinh viên là thật sự thích học. - Xác định nguyên nhân tác động đến chất lượng giờ học của nữ sinh viên, bao gồm: Về phía nhà trường có 2 nguyên nhân (thiết bị, dụng cụ học tập chưa đảm bảo; bố trí giờ học chưa thích hợp), phía CBGD có 2 nguyên nhân (năng lực thị phạm còn yếu; chưa nhiệt tình giảng dạy), về phía sinh viên có 4 nguyên nhân (nhận thức về môn học chưa đúng; không thích thú với môn học; chưa ý thức được tác dụng môn học; sợ tập luyện vất vả). - Đề xuất 8 biện pháp tăng cường chất lượng học tập cho nữ sinh viên khi học môn GDTC tại Trường CNTT&TT – ĐHTN (không ngừng tuyên truyền vai trò của việc tập luyện thể thao; trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, dụng cụ tập luyện; bố trí giờ học thích hợp; CBGD môn GDTC cần tăng cường chuyên môn và nâng cao trách nhiệm trong giảng dạy; nên cho sinh viên tự chọn môn thể thao; áp dụng trò chơi và thi đấu trong giờ học; tổ chức câu lạc bộ thể thao riêng cho sinh viên; tổ chức giải đấu cấp nhà trường, thường xuyên tham gia các giải thể thao bên ngoài). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Khánh Bằng, Lâm Quan Thiệp (2009), Phương pháp dạy và học đại học, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội. 2. Nguyễn Xuân Sinh (2012), Giáo trình lí luận và phương pháp nghiên cứu khoa học TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội. Trần Minh Liên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/3): 99 - 104 104 3. Lê Văn Lẫm và cộng sự (2000), Thực trạng phát triển thể chất của học sinh, sinh viên trước thềm thế kỷ 21, Nxb TDTT, Hà Nội. 4. Thái Duy Tuyên (2010), phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới, Nxb Giáo dục, Hà Nội. SUMMARY PROPOSING SOLUTIONS TO INCREASE THE QUALITY OF LEARNING ON PHYSICAL EDUCATION FOR FEMALE STUDENTS IN THE UNIVERSITY OF INFORMATION TECHNOLOGY AND COMMUNICATIONS, THAI NGUYEN UNIVERSITY Tran Minh Lien * , Tran Xuan Giang University of Information and Communication Technology - TNU In reality, the quality of the physical education classes in technical universities is not high. Therefore, it is necessary to study the current situation to propose solutions for improvement, especially for female students. Therefore, the topic has been researched at the University of Information and Communication Technology, Thai Nguyen University using the survey questionnaire to survey the teaching staff and female students in the academic year 2017 - 2018. Combined with the mathematical statistical method, the topic has identified the causes affecting the quality of learning subject of female students, including 6 reasons from the students and the university, then proposed 8 technical and managerial measures to improve the quality of physical education for female students at Thai Nguyen University of Information and Communication Technology, Thai Nguyen University. Keywords: Physical education; female students; interest in learning; reason; causes and solutions to improve quality Ngày nhận bài: 17/8/2018; Ngày phản biện: 30/8/2018; Ngày duyệt đăng: 12/10/2018 * Tel: 0916 006283, Email: tmlien@ictu.edu.vn
File đính kèm:
- de_xuat_giai_phap_nang_cao_chat_luong_gio_hoc_giao_duc_the_c.pdf