Đề tài Nhận xét đặc điểm rối loạn nhịp tim ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim bằng holter ECG 24 giờ tại bệnh viện Đa Khoa Tỉnh Ninh Bình - Đào Hồng Quân
NỘI DUNG
Đặt vấn đề.
Mục tiêu nghiên cứu.
Tổng quan.
Phương pháp nghiên cứu.
Dự kiến kết quả.
Bàn luận.
Tóm tắt nội dung Đề tài Nhận xét đặc điểm rối loạn nhịp tim ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim bằng holter ECG 24 giờ tại bệnh viện Đa Khoa Tỉnh Ninh Bình - Đào Hồng Quân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
HƯỜNG GẶP Ở BỆNH NHÂN NMCT Ngoại tâm thu thất Nhanh thất Rung thất Nhịp tự thất gia tốc Rung nhĩ Nhịp chậm xoang Nhịp nhanh xoang Blốc xoang nhĩ Blốc nhĩ thất (độ II hoặc độ III) Blốc nhánh ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Chúng tôi chọn ngẫu nhiên tất cả bệnh nhân được chẩn đoán xác định NMCT cấp tại khoa tim mạch BVĐK tỉnh Ninh Bình. Kèm theo một hay nhiều yếu tố nguy cơ (tăng cholesterol trong máu, tăng huyết áp, hút thuốc lá, đái tháo đường, tiền sử gia đình có nguy cơ bệnh lý mạch vành). Thời gian nghiên cứu từ 1/2013 đến 12/2014 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tiêu chuẩn chọn bệnh Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định NMCT Theo WHO: Chẩn đoán xác định NMCT cấp khi có ít nhất 2 trong 3 tiêu chuẩn sau: - Đau thắt ngực điển hình, kéo dài ≥ 30 phút, dùng các thuốc giãn ĐMV không đỡ. - Có thay đổi đặc trưng trên điện tâm đồ. - Men tim tăng cao ít nhất gấp 2 lần giới hạn cao của bình thường. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân Chúng tôi loại trừ khỏi nhóm nghiên cứu những bệnh nhân sau: - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. - NMCT có sốc do các nguyên nhân khác như: sốc giảm thể tích, sốc nhiễm trùng, sốc phản vệ. - NMCT trên bệnh nhân có bệnh lý tổn thương cơ học của tim từ trước như: thông liên thất, hở van hai lá, hẹp động mạch chủ, suy tim nặng. - NMCT có bệnh đi kèm nặng từ trước như: ưng thư giai đoạn cuối, tai biến mạch máu não, suy gan, suy thận, suy hô hấp. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu Không gian và thời gian nghiên cứu Chúng tôi chọn ngẫu nhiên tất cả bệnh nhân được chẩn đoán xác định NMCT cấp có hoặc không có RLNT kèm theo, điều trị tại khoa tại khoa tim mạch BVĐK tỉnh Ninh Bình và được ghi Holter ECG 24 giờ trong thời gian từ 1/2013 – 12/2014 Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả và cắt ngang ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phân tích và xử lý số liệu Tất cả các số liệu thu được qua nghiên cứu được dựa vào máy vi tính, dùng máy vi tính để xử lý các thông số thu được theo phương pháp toán thống kê y học, sử dụng chương trình EPI 6 FR. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nhóm Nơi ở Nam giới Nữ giới p Thành Thị 70,9% 62,5% > 0,05 Nông Thôn 29,1% 37,5% > 0,05 Trong số 108 bệnh nhân không có sự khác biệt giữa phân bố dân cư Trong số 108 bệnh nhân có 72 trường hợp sống ở thành thị chiếm 66,7%, vùng nông thôn có 36 bệnh nhân chiếm 33,3%. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bệnh nhân trẻ nhất là 45 tuổi, bệnh nhân lớn nhất 75 tuổi Chiếm tỷ lệ cao nhất là độ tuổi từ 60 – 65 Tuổi càng cao thì tỷ lệ mắc bệnh ĐMV càng cao KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bệnh nhân bi nhồi máu cơ tim hay gặp ở bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp, đái tháo đường , rối loạn lipid máu, hút thuốc lá KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU BN vào viện chủ yếu là trong tình trạng đau thắt ngực điển hình Phân độ đau thắt ngực theo hiệp hội tim mạch Canada (CCS) KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nhóm Thông số nghiên cứu Nam giới Nữ giới p Glucose (mmol/l) 7.36± 2.39 6.21 ± 1.15 < 0,05 Ure (mmol/l) 7,23 ± 3,24 6,31 ± 2,87 > 0,05 Creatinin (µmol/l) 108,83 ± 40,35 95,73 ± 35,82 > 0,05 Cholesterol (mmol/l) 5.26± 0.67 4.26± 1.48 < 0,05 Triglycerid (mmol/l) 3.17± 1.72 2.43± 0.36 < 0,05 LDL- C (mmol/l) 3.08± 0.78 2.68± 0.38 < 0,05 HDL- C (mmol/l) 1,54 ± 0,88 1,89 ± 0,93 < 0,05 CRP 5,63 ± 2,34 2,39 ± 0,87 < 0,05 Cholesterol máu > 5,2 mmol/l chiếm 55,6% (60/108). LDL-C > 2,6 mmol/l chiếm 53,7% (58/108). Trong 25 bệnh nhân đái tháo đường thì số bệnh nhân có HbA1c > 6,5% chiếm 72% (22/25). KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nhóm Sóng Nam giới(n=55) Nữ giới(n=53) p n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % Bất thường sóng T 31 56,4 25 47,2 > 0,05 ST chênh 34 61,8 21 39,6 < 0,05 Sóng Q 26 47,3 14 26,4 < 0,05 EF trung bình (%) 63,4 ± 12,7 61,4 ± 13, 1 > 0,05 Hình ảnh bất thường sóng T ở bệnh nhân nam giới và bệnh nhân nữ giới chiếm tỷ lệ khá cao. Tuy nhiên không có sự khác biệt giữa hai nhóm. - Tỷ lệ có ST chênh và sóng Q ở nhóm bệnh nhân nam giới cao hơn bệnh nhân nữ giới với p < 0,05. - Phân suất tống máu thất trái trung bình của bệnh nhân nữ giới và bệnh nhân nam giới không có sự khác biệt với p > 0,05. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Các thông số Nam giới (n=55) Nữ giới (n=53) p n % n % Không rối loạn nhịp 8 14,5 14 26,4 >0,05 Rối loạn nhịp trên thất: NTT trên thất 29 52,7 24 45,3 >0,05 Cơn nhịp nhanh trên thất 4 7,3 7 13,2 >0,05 Số lượng NTT trên thất/24h 112,48 ± 42,89 106,3 ± 36,6 <0,001 Rối loạn nhịp thất: Cơn nhanh thất NTTT phức tạp 5 12 9,1 21,8 2 3 3,8 5,7 >0,05 >0,05 Số lượng NTTT /24h 288,75 ± 213,41 167.69 ± 148.63 <0,001 Phân loại theo Lown: Độ 0,I,II Độ III,IV,V 29 28 52,7 50,9 15 12 28,3 22,6 <0,05 <0,05 - Số lượng NTT trên thất và NTT Thất ở bệnh nhân nam giới cao hơn rõ rệt so với bệnh nhân nữ giới trên Holter điện tim - Tỷ lệ NTTT phức tạp ở bệnh nhân nam giới cao hơn nhiều so với bệnh nhân nữ giới trên điện tim Holter (p < 0,05). KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tỷ lệ Ngoại tâm thu thất theo mức độ đau ngực Số ngoại tâm thu thất theo phân độ Lown chủ yếu ở mức đau ngực CCS II. Đa số bệnh nhân vào viện với độ đau ngực CCS II nên ngoại tâm thu chiếm khá phổ biến, trong đó NTTT phân độ Lown III, IV, V chiếm nhiều nhất sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Thời gian xuất hiện ngoại tâm thu thất vào ban đêm nhiều hơn ban ngày. Kết Quả Các thông số ĐMLTtr1 ĐMMũ ĐMVPhải 2 P1-2 n % n % n % Không rối loạn nhịp 3 13 2 15,4 3 15,8 > 0,05 Rối loạn nhịp trên thất: NTT trên thất 13 56,5 8 61,5 8 42,1 > 0,05 Cơn nhịp nhanh trên thất 2 8,7 1 7,7 1 5,3 > 0,05 Số lượng NTT trên thất/24h 179 ±53,7 136 ±42,6 143±38,8 < 0,05 Rối loạn nhịp thất: Cơn nhanh thất NTTT phức tạp 3 6 13 26,1 1 3 7,7 23,1 1 3 5,3 15,8 > 0,05 > 0,05 Số lượng NTTT /24h 229,2 ±181,6 116,1 ± 41,2 120,7±78,7 <0,05 Phân loại theo Lown: Độ 0,I,II Độ III,IV,V 19 17 82,6 73,9 4 4 30,8 30,8 6 7 31,6 36,8 <0,05 <0,05 Nhóm bệnh nhân có ĐMV hẹp là ĐMLTTr có số lượng NTT trên thất 179 ± 53,7; NTTT 229,2 ± 181,6 cao hơn ở các nhóm BN có ĐMV hẹp là ĐM mũ và ĐM vành phải KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU So sánh tỷ lệ ngoại tâm thu thất dày, ngoại tâm thu thất phức tạp và ngoại tâm thu thất độ III,IV,V (theo phân loại Lown) theo vị trí hẹp mạch vành KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tình trạng TMCT Các rối loạn nhịp thất Nam giới (n=55) Nữ giới (n=53) n % n % ≥10NTTT/h Có 21 42,3 9 15,7 Không 34 57,7 44 84,3 OR (95%CI) p 3,01 (1,22 – 7,42) <0,05 NTTTphức tạp Có 12 61,5 3 24,4 Không 43 38,5 50 75,5 OR (95%CI) p 4,6 (1,23 – 17,57) <0,05 NTTT độ III,IV,V (phân loại Lown) Có 28 84,6 12 48,8 Không 27 15,4 41 51,2 OR (95%CI) p 3,54 (1,54 – 8,14) <0,01 Dấu hiệu TMCBCT trên điện tim Holter làm tăng khả năng xuất hiện NTTT phức tạp với OR tương ứng 4,6 Kết Quả Tỷ lệ NTTT độ III, IV, V theo phân loại Lown tăng rõ rệt ở nhóm bệnh nhân tổn thương nhiều mạch So sánh tỷ lệ rối loạn nhip thất theo số lượng mạch tổn thương KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU số lượng ngoại tâm thu thất trong 24 giờ giữa nhóm có tăng huyết áp và không tăng huyết áp Kết Quả Nghiên cứu Chỉ số Tương quan NTTThất 24 giờ Phương trình hồi quy r p Gensini 0,32 < 0.0001 Log(y) = 0.8074 + 0.3831 x Huyết áp 0,33 < 0.0001 Log(y) = 1.4112 + 0.005184 x Triglycerid 0,31 < 0.0001 Log(y) = 1.7131 + 0.1458 x LDL-C 0,43 < 0.0001 Log(y) = 1.0029 + 0.3904 x Béo phì 0,42 < 0.0001 Log(y) = -0.5507 + 0.1226 x Bảng 3.21. Tương quan giữa ngoại tâm thu thất 24 giờ và các chỉ số KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tương quan giữa số ngoại tâm thu thất trong 24 giờ với giá trị huyết áp Có sự tương quan thuận chặt chẽ giữa trị số huyết áp với tổng số ngoại tâm thu thất trong 24 giờ Kết Luận 1 - Đặc điểm rối loạn nhịp tim Holter ECG ở bệnh nhân NMCT cấp Rối loạn nhịp loại ngoại tâm thu thất chiếm cao nhất trong nhóm nghiên cứu, ngoại tâm thu thất phân độ Lown 0,I,II, Lown III, IV, V lần lượt 52,7%; 50,9%. Tỷ lệ ngoại tâm thu thất dày, ngoại tâm thu thất phức tạp và Lown độ III, IV, V tổn thương nhiều nhánh ĐMV cao hơn so với nhóm tổn thương một nhánh ĐMV trên điện tim Holter (p < 0,05). Tỷ lệ rối loạn nhịp ngoại tâm thu thất, nhịp nhanh thất và nhịp nhanh trên thất giữa hai nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) Tỷ lệ NTTT phức tạp và NTTT độ III, IV, V theo phân loại Lown tăng rõ rệt ở mức đau ngực CCS II,III 2 - Mối liên quan giữa các rối loạn nhịp và các yếu tố nguy cơ liên quan Nhóm bệnh nhân đau ngực có trị số huyết áp, tỷ lệ béo phì ,hút thuốc lá, nồng độ cholesterol, LDL-cholesterol, triglycerid máu đều cao hơn và nồng độ HDL- cholesterol thấp hơn so với nhóm không đau ngực (p<0,05) Tỷ lệ bệnh nhân có BMI > 23 ở nhóm tổn thương nhiều nhánh động mạch vành cao hơn nhóm tổn thương một nhánh mạch vành Tổn thương nhiều nhánh động mạch vành có giá trị dự báo dương tính nguy cơ xuất hiện ngoại tâm thu thất dày, phức tạp Có sự tương quan thuận chặt chẽ giữa trị số huyết áp với tổng số ngoại tâm thu thất trong 24 giờ Khuyến Nghị Holter điện tim 24 giờ là phương pháp thăm dò không xâm nhập an toàn cho bệnh nhân bệnh động mạch vành đặc biệt là NMCT Holter điện tim 24 giờ có thể phát hiện các rối loạn nhịp và cơn thiếu máu cục bộ khá cao, có thể phát hiện các loạn nhịp tim phức tạp và mối liên quan giữa loạn nhịp với thời gian trong ngày. Holter điện tim 24 giờ có ý nghĩa tiên lượng và phân tầng nguy cơ mức độ nặng tổn thương động mạch vành. XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!
File đính kèm:
- de_tai_nhan_xet_dac_diem_roi_loan_nhip_tim_o_benh_nhan_nhoi.pdf