Đánh giá rủi ro hàm lượng kim loại nặng (As, Cd, Pb, Zn) trong rau muống đối với sức khỏe con người ở thành phố Hồ Chí Minh
Tóm tắt
Nghiên cứu tiến hành điều tra về tình hình, thói quen tiêu thụ rau muống của người dân và phân tích
hàm lượng các kim loại nặng (As, Pb, Cd và Zn) có trong 03 loại mẫu là nước, đất và rau muống tại
20 địa điểm trồng rau muống trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Trong tổng số 300 người được
khảo sát thì có 225/300 người (75,00%) chọn mua rau muống ở chợ và 187/300 người (62,33%) dùng
rau muống 03 lần/tuần. Ngoại trừ 02 mẫu NCC24 và RHM19, hàm lượng các kim loại nặng trong
hầu hết các mẫu rau muống, mẫu nước và mẫu đất khảo sát đều nằm trong giới hạn cho phép. Chất
lượng rau muống khá tốt và chỉ ảnh hưởng từ thấp đến trung bình, ngoại trừ mẫu rau muống tại vị trí
RHM.19 có ảnh hưởng cao đến sức khỏe cộng đồng (RQ>1). Các giải pháp kiểm soát chất lượng rau
muống trồng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh cũng được đề xuất.
huyện Củ Chi đạt 0,106mg/l vượt 2,12 lần so với 0,05mg/l (QCVN 39:2011/BTNMT). Hệ số tích lũy sinh học BCF đối với As của đất trồng và rau muống từ thấp đến trung bình. Kết quả phân tích được thể hiện trong hình 8,9,10 và 11. Hình 4. Tình hình nắm bắt thông tin hàm lượng KLN trong rau muống Hình 5. Triệu chứng sau khi ăn rau muống Hình 6. Lượng phân hóa học sử dụng để bón sau mỗi đợt gặt hái (kg/1000 m2) Hình 7. Biểu đồ cách thức để trồng rau muống an toàn 9 3.2.2. Hàm lượng và sự tích tụ Pb Hàm lượng Pb trong đất dao động từ 4,15 – 20,125mg/kg, nước ruộng dao động từ 0,002 – 0,402mg/l và trong rau muống dao động từ 0,106 – 0,188mg/kg. Tất cả chúng đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN tương ứng ngoại trừ mẫu nước NCC24 là mẫu ở khu vực ấp 5, xã Bình Mỹ, Huyện Củ Chi đạt 0,402mg/l vượt 8,04 lần so với 0,05mg/l (QCVN 39:2011/BTNMT). Hệ số tích lũy sinh học BCF đối với Pb của đất trồng và rau muống thấp. Kết quả phân tích được thể hiện trong hình 12,13,14 và 15. Hình 8. Kết quả phân tích As trong đất Hình 9. Kết quả phân tích As trong nước ruộng Hình 10. Hàm lượng As trong rau muống Hình 11. Hệ số tích lũy sinh học BCF đối với As của đất trồng và cây rau muống Hình 12. Kết quả phân tích Pb trong đất Hình 13. Kết quả phân tích Pb trong nước ruộng 10 3.2.3. Hàm lượng và sự tích tụ Cd Hàm lượng Cd trong đất dao động từ 0,025 – 0,4mg/kg, nước ruộng dao động từ 0,001 – 0,005mg/l và trong rau muống dao động từ 0,013 – 0,081mg/kg. Tất cả các mẫu đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN tương ứng. Hệ số tích lũy sinh học BCF đối với Cd của mẫu RQ.12.5 là 3,25 rất cao. Kết quả phân tích được thể hiện trong hình 16,17,18 và 19. Hình 14. Hàm lượng Pb trong rau muống Hình 15. Hệ số tích lũy sinh học BCF đối với Pb của đất trồng và cây rau muống Hình 16. Kết quả phân tích Cd trong đất Hình 17. Kết quả phân tích Cd trong nước ruộng Hình 18. Hàm lượng Cd trong rau muống Hình 19. Hệ số tích lũy sinh học BCF đối với Cd của đất trồng và cây rau muống 11 3.2.4. Hàm lượng và sự tích tụ Zn Hàm lượng Zn trong đất dao động từ 12,05 – 132,55mg/kg, nước ruộng dao động từ 0,02 – 1,234mg/l và trong rau muống dao động từ 2,617 – 10,764mg/kg. hầu hết các mẫu đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN tương ứng ngoại trừ mẫu nước RHM19 là mẫu ở ấp 4, xã Đông Thạnh, Huyện Hóc Môn đạt 10,764mg/kg vượt 1,08 lần so với 10mg/kg (Quyết định số 867/ 1998/ QĐ-BYT). Hệ số tích lũy sinh học BCF đối với Zn của đất trồng và cây rau muống thấp. Kết quả phân tích được thể hiện trong hình 20, 21, 22 và 23. Hàm lượng As, Pb, Cd và Zn trong 3 đối tượng mẫu đất, nước ruộng và rau muống đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN tương ứng ngoại trừ mẫu nước NCC24 có hàm lượng As cao gấp 2,12 lần và Pb cao gấp 8,04 lần so với giới hạn cho phép theo QCVN 39:2011/BTNMT và mẫu rau RHM19 có hàm lượng Zn vượt giới hạn cho phép 1,1 lần so với quyết định số 867/ 1998/ QĐ-BYT. Mẫu NCC24 có hàm lượng As, Pb cao vì mẫu này nằm bên cạnh một số nhà máy nhỏ, trong đó có công ty MTV Thành Ký, chuyên sản xuất nhựa, trong quá trình hoạt động đã rò rỉ nước thải Hình 20. Kết quả phân tích Zn trong đất Hình 21. Kết quả phân tích Zn trong nước ruộng Hình 22. Hàm lượng Zn trong rau muống Hình 23. Hệ số tích lũy sinh học BCF đối với Zn của đất trồng và cây rau muống 12 xuống kênh mà người nông dân sử dụng để tưới rau muống và BCF mẫu NCC 24 thấp vì BCF chỉ tính KLN trong rau đối với môi trường đất, còn mẫu RHM19 có hàm lượng Zn cao có thể khu vực này tiếp nhận các hoạt động xả thải không qua xử lý hoặc xử lý nhưng chưa triệt để đối với Zn, hoặc có thể hàm lượng kẽm tích tụ do bị bón phân hóa học quá nhiều, dư thừa thuốc BVTV. 3.3. Đánh giá rủi ro hàm lượng As, Pb, Cd và Zn trong rau muống Rủi ro của độc chất tới sức khỏe con người là mối nguy hại tiềm tàng ảnh hưởng đến sức khỏe khi con người phơi nhiễm với hóa chất độc hại. Trong bài báo này, chúng tôi tính chỉ số RQ - đánh giá bán định lượng rủi ro của độc chất đến sức khỏe hiện tại và tương lai đến rủi ro cộng đồng. Kết quả tính toán chì số RQ của As, Pb, Cd và Zn trong 20 mẫu rau muống ở các khu vực tại TP.HCM thì hầu hết các mẫu có mức rủi ro trung bình (0,1 < RQ < 1) ngoại trừ 2 mẫu (RCC.1 và mẫu RHM.18) có rủi ro As thấp (0,01 < RQ < 0,1) và mẫu RHM.19 có rủi ro Zn cao (RQ>1). Kết quả được thể hiện trong hình 24. Hình 24. Kết quả rủi ro (RQ) hàm lượng As, Pb, Cd, Zn trong rau muống Kết quả đánh giá rủi ro dựa trên chỉ số RQ phụ thuộc nhiều vào khu vực nghiên cứu, mỗi khu vực khác nhau có mức rủi ro khác nhau. Do vậy, chúng ta cần quan tâm, tăng cường giám sát các khu vực và tìm cách hạn chế mức độ rủi ro đối với sức khỏe con người đặc biệt là hạ thấp rủi ro bằng các biện pháp tuyên truyền, nâng cao ý thức cộng đồng về vệ sinh an toàn thực phẩm, thực hiện phương pháp trồng rau sạch, quản lý sản xuất an toàn để bảo vệ sức khỏe cộng đồng. 4. Kết luận Kết quả điều tra cho thấy người dân có ý thức trong bảo vệ sức khỏe, tuy nhiên, một phần nhỏ trong cộng đồng chưa có ý thức về vệ sinh an toàn thực phẩm. Vì lợi nhuận, người trồng rau sử dụng phân bón, hóa chất BVTV không hợp lý và cả nhớt thải gây nguy hại sức khỏe cho người sử dụng rau muống. Hàm lượng As, Pb, Cd và Zn trong nước, đất, rau muống đều đạt chuẩn QCVN tương ứng ngoại trừ NCC24 có hàm lượng As cao gấp 2,12 lần và hàm lượng Pb cao gấp 8,04 lần và RHM19 có hàm lượng Zn vượt giới hạn cho phép 1,1 lần. Chỉ số đánh giá rủi ro ô nhiễm của 13 As, Pb, Cd và Zn đối với sức khỏe khi sử dụng rau muống ở mức thấp đến trung bình và có 1 mẫu ở mức cao, gây nguy hiểm đối với sức khỏe con người nếu không có biện pháp quản lý triệt để. Giải pháp tối ưu nhằm bảo vệ sức khỏe cộng đồng là cần phối hợp đồng bộ giữa cơ quan quản lý trong việc kỹ thuật trồng rau an toàn, người trồng rau sử dụng hợp lý phân bón, các hóa chất BVTV và người tiêu dùng mua rau có nguồn gốc rõ ràng, đạt chất lượng. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt 1. Nguyễn Thị Ngọc Ẩn, Dương Thị Bích Huệ (2006) “Hiện trạng ô nhiễm KLN trong rau xanh ở ngoại ô TP. HCM”, Tạp chí Phát triển KH&CN, tập 10, số 01 – 2007. 2. Lê Huy Bá (2008), Độc học môi trường cơ bản, Nxb ĐH Quốc gia TP.HCM. 3. Thái Văn Nam (2004), Đánh giá ảnh hưởng của một số độc chất ion KLN lên quá trình sinh trưởng của một số rau, lúa trên đất xám, Viện Tài nguyên & Môi trường - Đại học quốc gia Tp. Hồ Chí Minh. 4. Dương Trọng Phỉ và CTV (2003-2005), Nghiên cứu sự ô nhiễm một số kim loại nguy hại trong phân bón hóa học, đất canh tác, nguồn nước và rau tại tỉnh Khánh Hòa, Viện Pastuer Nha Trang. 5. Sở Nông nghiệp và PTNT TP.HCM (2013), Báo cáo công tác tăng cường quản lý sản xuất rau muống nước trên địa bàn Thành phố 2013. 6. Vũ Đình Tuấn, Phạm Quang Hà (2003), “KLN trong đất và cây rau ở một số vùng ngoại thành Hà Nội”, Tạp chí khoa học Đất số 20 - năm 2004, trang 141 - 147. 7. Phạm Ngọc Thuỵ, Nguyễn Đình Mạnh, Đinh Văn Hùng, Nguyễn Viết Tùng, Ngô Xuân Mạnh và CTV (2006), Hiện trạng về KLN (Hg, As, Pb, Cd) trong đất, nước và một số rau trồng trên khu vực huyện Đông Anh - Hà Nội. 8. Lê Thị Hồng Trân (2008), Đánh giá rủi ro sức khỏe và đánh giá rủi ro sinh thái, Nxb Khoa học và kỹ thuật – Tp. Hồ Chí Minh. 9. Phạm Thị Hà Vân (2011), Đồ án tốt nghiệp: “Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của kim loai Pb trong nước ruộng đến sự hấp thu kim loại cần thiết (Cu, Zn) của cây rau muống (Ipomoea aquatic) và tích lũy Pb trong phần thương phẩm của rau muống”, Trường Đại Học sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM. Tài liệu tiếng Anh 10. EU. (2001), Commision Regulation (ED) (No 466/2001), Setting maximum levels for certain contaminants in food stuffs. 11. Goku M.Z.L, Akar M, Cevik F, Findik O. (2003), Bioacumulation of some heavy metal (Cd, Fe, Zn, Cu) in two Bivalvia Species, Faculy of Fisheries, Cukurova University, Adana, Turkey, 89 – 93. 12. Helle Marcussen (2008), “Element contents and food safety of water spinach (Ipomoea aquatica Forssk.) cultivated with wastewater in Hanoi, Vietnam”; Environmental Monitoring and Assessment, Volume 139, Issue 1-3, pp 77-91. 13. Helle Marcussen, Anders Dalsgaard & Peter E. Holm (2008), “Element concentrations in water spinach (Ipomoea aquatica Forssk.), fish and sediment from a wetland production system that receives wastewater from Phnom Penh, Cambodia”, Journal of Environmental Science and Health, Part A: Toxic/Hazardous Substances and Environmental Engineering. 14. Ihsan Hamawand, Talal Yusaf , Sardasht Rafat, Recycling of Waste Engine Oils Using a New Washing Agent, Energies 2013, 6, 1023-1049, ISSN 1996-1073. 15. IFPRI (2002), Fruits and vegetables in Vietnam: Adding value from farmer to consumer, Washington, DC: IFPRI. 16. Makoto Takagi (– Trần Thị Ngọc Lan dịch) (2010), Các phương pháp phân tích trong hóa học, Nxb Đại học quốc gia TP.HCM. 14 17. United States Environmental Protection Agency (2000), Guidance for assessing chemical contaminant data for use in fish advisories, Volume 2: Risk assessment and Fish consumption limits, third edition, Washington DC. 18. Umar, K. J.; Hassan, L. G.; Dangoggo, S. M.; Ladan, M. J. (2007), “Nutritional Composition of Water Spinach (Ipomoea aquatica Forsk.) Leaves”, Journal of Applied Science, vol. 7, Issue 6, p.803-809. 19. Yanchun Wang, Min Qiao, Yunxia Liu (2011), “Health risk assessment of heavy metals in soils and vegetables from wastewater irrigated area, Beijing-Tianjin city cluster, China”; Research Center for Eco- Environmental Sciences, Chinese Academy of Sciences, Beijing 100085, China. Ngày nhận bài: 10/8/2015 Biên tập xong: 15/12/2015 Duyệt đăng: 20/12/2015
File đính kèm:
- danh_gia_rui_ro_ham_luong_kim_loai_nang_as_cd_pb_zn_trong_ra.pdf