Đánh giá doanh nghiệp thông qua nghiên cứu mối quan hệ giữa quản lý dòng tiền mặt và lợi nhuận: Trường hợp của các doanh nghiệp xây lắp ở Việt Nam
Trong nền kinh tế cạnh tranh hiện nay, các doanh nghiệp không chỉ theo đuổi mục tiêu lợi nhuận bằng mọi giá mà còn phải cân đối đến các mục tiêu khác như quản lý dòng tiền mặt nhằm đảm bảo phát triển bền vững, giảm thiểu nguy cơ phá sản. Dựa vào dòng tiền, chúng ta xác định được giá trị doanh nghiệp của chủ sở hữu bằng phương pháp chiết khấu dòng
tiền. Nghiên cứu này đã sử dụng số liệu thứ cấp của 30 công ty xây lắp niêm yết tại Việt Nam trong giai
đoạn 2009-2015 trong đó có không ít các doanh nghiệp là các doanh nghiệp hình thành từ cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước (năm 2009-2012 là giai đoạn khủng hoảng tài chính và giai đoạn 2013-2015 là
giai đoạn sau khủng hoảng tài chính) để kiểm tra mối quan hệ giữa chu kỳ tiền mặt với các chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các tác giả sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính và phân tích
để kiểm tra sự tương quan giữa các biến. Kết quả cho thấy gần như không có mối quan hệ tương quan giữa
chu kỳ tiền mặt và lợi nhuận trên tài sản nhưng lại có mối quan hệ tương quan giữa chu kỳ tiền mặt và
lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Điều này chứng tỏ việc quản lý tốt chu kỳ tiền mặt sẽ ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh doanh.
iled) .000 .528 .000 .623 N 191 191 191 191 191 SG Pearson Correlation .097 .032 -.059 -.036 1 Sig. (2-tailed) .184 .664 .420 .623 N 191 191 191 191 191 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). Theo kết quả kiểm định có được ở bảng 2 thì thấy lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu có quan hệ cùng chiều với chu kỳ tiền mặt, hệ số thanh toán và tỷ lệ tăng doanh thu, có quan hệ ngược chiều với hệ số nợ. Bảng 3 - Mô hình hồi quy giữa ROA với chu kỳ tiền mặt Model Summaryb Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Change Statistics Durbin-Watson R Square Change F Change df1 df2 Sig. F Change 1 .164a .027 .004 .06478300 .027 1.155 4 168 .332 1.425 a. Predictors: (Constant), SG, CCC, Dratio, Cratio b. Dependent Variable: ROA Bảng 4 – Mô hình hồi quy giữa ROE với chu kỳ tiền mặt Model Summaryb Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Change Statistics Durbin-Watson R Square Change F Change df1 df2 Sig. F Change 1 .382a .146 .128 .56701975 .146 7.944 4 186 .000 1.726 a. Predictors: (Constant), SG, CCC, Dratio, Cratio b. Dependent Variable: ROE Bảng 3 cho thấy giá trị R là 0,164 cho thấy mối quan hệ không đáng kể giữa lợi nhuận trên tài sản và chu kỳ tiền mặt. Giá trị R2 là 0,017 cho thấy khi chu kỳ tiền mặt thay đổi 1 đơn vị thì lợi nhuận trên tài sản sẽ thay đổi 2,7%. Điều này là hoàn toàn phù hợp với kết quả tính toán được ở bảng 1 khi tương quan của lợi nhuận trên tài sản và chu kỳ tiền mặt là -0.009. Bảng 4 cho thấy giá trị R là 0,382 cho thấy mối quan hệ tương đối giữa lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và chu kỳ tiền mặt. Giá trị R2 là 0,146 cho thấy khi chu kỳ tiền mặt thay đổi 1 đơn vị thì lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu sẽ thay đổi 14,6%. Điều này cũng hoàn toàn phù hợp với kết quả tính toán được ở bảng 2 khi tương quan của lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và chu kỳ tiền mặt là 0.013. TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN50 Số 119 - tháng 9/2017 Bảng 7 – Model Summaryb (ROA) Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Change Statistics Durbin-Watson R Square Change F Change df1 df2 Sig. F Change 1 .164a .027 .004 .06478300 .027 1.155 4 168 .332 1.425 a. Predictors: (Constant), SG, CCC, Dratio, Cratio b. Dependent Variable: ROA Bảng 8 – Model Summaryb (ROE) Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Change Statistics Durbin-Watson R Square Change F Change df1 df2 Sig. F Change 1 .382a .146 .128 .56701975 .146 7.944 4 186 .000 1.726 a. Predictors: (Constant), SG, CCC, Dratio, Cratio b. Dependent Variable: ROE Bảng 5 - ANOVAa (ROA) Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 1 Regression .019 4 .005 1.15 .332b Residual .705 168 .004 Total .724 172 a. Dependent Variable: ROA b. Predictors: (Constant), SG, CCC, Dratio, Cratio Bảng 6 - ANOVAa (ROE) Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 1 Regression 10.216 4 2.554 7.9445 .000b Residual 59.801 186 .322 Total 70.017 190 a. Dependent Variable: ROE b. Predictors: (Constant), SG, CCC, Dratio, Cratio Bảng 5 trình bày ở trên phân tích sự khác biệt của nghiên cứu hiện tại. Kết quả cho thấy có một mối quan hệ không đáng kể giữa chu kỳ tiền mặt và lợi nhuận trên tài sản với giá trị p là .332. Bảng 6 trình bày ở trên phân tích sự khác biệt của nghiên cứu hiện tại. Kết quả cho thấy có một mối quan hệ quan trọng giữa chu kỳ tiền mặt và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu với giá trị p là .000. Tương tự, bảng 7 và bảng 8 dưới đây sẽ trình bày tóm lược mô hình hồi quy cho mối quan hệ giữa chu trình chuyển đổi tiền mặt với lợi nhuận trên tài sản và hình hồi quy cho mối quan hệ giữa chu trình chuyển đổi tiền mặt với lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho các doanh nghiệp xây lắp niêm yết ở Việt Nam. Bảng 7 cho thấy giá trị R là 0,164 có nghĩa có một mối quan hệ không đáng kể giữa chu kỳ tiền mặt với lợi nhuận trên tài sản. Giá trị của 0,027 chỉ ra rằng chỉ có 2,7% thay đổi trong ROA có thể là do thay đổi một đơn vị trong CCC. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 51Số 119 - tháng 9/2017 Bảng 8 cho thấy giá trị R là 0,382 có nghĩa có một mối quan hệ vừa phải giữa chu kỳ tiền mặt với lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Giá trị của 0,146 chỉ ra rằng khi CCC thay đổi 1 đơn vị thì giá trị ROE thay đổi là 14,6%. Thảo luận kết quả nghiên cứu Theo kết quả kiểm định được ở trên đối với các giả thuyết ban đầu đã chứng minh giả thuyết H0A và H1B là đúng. Với kết quả của giả thuyết H0A đã chỉ ra rằng không có mối quan hệ quan trọng giữa chu kỳ tiền mặt và lợi nhuận trên tài sản (ROA) của các doanh nghiệp xây lắp niêm yết ở Việt Nam. Kết quả này là hoàn toàn phù hợp với kết quả được báo cáo bởi Eljelly (2004), Falope và Ajilore (2009), Raheman và Nasr (2007), đã kiểm chứng mối quan hệ ngược chiều giữa chu kỳ tiền mặt và lợi nhuận trên tài sản. Tuy nhiên, kết quả mâu thuẫn với một trong những báo cáo của Bhutto và cộng sự, (2011), đã tìm thấy một mối quan hệ thuận chiều giữa chu kỳ tiền mặt và lợi nhuận. Kết quả này cũng mâu thuẫn với các phát hiện của Malik và cộng sự, (2011) khi chứng minh mối quan hệ thuận chiều và quan trọng giữa chu kỳ tiền mặt và lợi nhuận trên tài sản. Với kết quả của giả thuyết H1B của nghiên cứu này cho thấy một mối quan hệ tương đối tích cực và quan trọng giữa chu kỳ tiền mặt và lợi nhuận trên vốn cổ phần của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết ở Việt Nam. Kết quả này là phù hợp với kết quả được báo cáo bởi Bhutto và cộng sự, (2011) đã tìm ra mối quan hệ thuận chiều giữa chu kỳ tiền mặt và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. kết luận và hàm ý chính sách Nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của việc quản lý tiền mặt (thông qua chu kỳ tiền mặt) đối với khả năng sinh lợi của các công ty xây dựng niêm yết ở Việt Nam. Kết quả cho thấy mối quan hệ thuận chiều và khá quan trọng giữa chu kỳ tiền mặt và khả năng sinh lợi trên vốn chủ sở hữu. Nghiên cứu cũng cho thấy mối quan hệ không đáng kể giữa chu kỳ tiền mặt và lợi nhuận trên tài sản. Hai chỉ tiêu lợi nhuận trên tài sản và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu được coi là 2 thước đo đánh giá khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Ở cấp độ ngành, nghiên cứu cho thấy chu kỳ tiền mặt hoặc biên độ dự trữ tiền mặt có tầm quan trọng lớn hơn như một thước đo thanh khoản so với tỷ lệ thanh toán ảnh hưởng đến lợi nhuận. Điều này cho thấy khi đánh giá doanh nghiệp, cần thực hiện đánh giá về TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN52 Số 119 - tháng 9/2017 quản trị dòng tiền doanh nghiệp vì đây sẽ là nhân tố có mối liên hệ tương quan đối với khả năng sinh lợi. Hay nói cách khác, đánh giá “sức khỏe” tài chính doanh nghiệp cần thực hiện đánh giá dòng tiền doanh nghiệp mới đảm bảo có được cái nhìn đa chiều về doanh nghiệp. Kết quả kiểm định có được thì lợi nhuận trên tài sản có quan hệ ngược chiều với chu kỳ tiền mặt, hệ số nợ và tỷ lệ tăng doanh thu, có quan hệ cùng chiều với hệ số thanh toán. Kết quả kiểm định cũng cho thấy lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu có quan hệ cùng chiều với chu kỳ tiền mặt, hệ số thanh toán và tỷ lệ tăng doanh thu, có quan hệ ngược chiều với hệ số nợ. Điều này dẫn đến hàm ý các nhà quản lý có thể tạo ra giá trị lợi ích cho các cổ đông bằng cách giảm chu kỳ chuyển đổi tiền mặt xuống mức tối thiểu có thể và các khoản phải thu phải được giữ ở mức tối ưu. Nghiên cứu này mới chỉ dừng ở việc xem xét các ảnh hưởng của việc quản lý tiền mặt đối với khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp xây lắp niêm yết ở Việt Nam. Từ kết quả của phân tích dữ liệu đã thảo luận ở trên, các tác giả khuyến nghị các nhà nghiên cứu nên mở rộng phạm vi nghiên cứu cho các ngành khác và lĩnh vực khác của nền kinh tế. Mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu trong bài viết này có thể được sử dụng trong các ngành lĩnh vực sản xuất, tài chính của nền kinh tế. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Akinyomi Oladele John (2014). Effect of cash management on firm profitability of Nigerian manufacturing firms IJMT Volume 4, Issue 1. 2. Bhutto, N. A., Abbas, G., Rehman, M., & Shah, S. M. M (2011). Relationship of cash conversion cycle with firm size, working capital approaches and firm’s profitability: A case of Pakistani industries. Pakistani Journal of Engineering Technological Sciences 1(2), 45-64. 3. Eljelly, A. M. A. (2004). Liquidity-profitability tradeoff: An empirical investigation in an emerging market. International Journal of Commerce & Management, 14(2), 48-61. 4. Falope, O. I., & Ajilore, O. T. (2009). Working capital management and corporate profitability: Evidence from panel data analysis of selected quoted companies in Nigeria. Research Journal of Business Management, 3, 73-84. 5. Malik, M., Waseem, J. U., & Kifayat U. (2011).Working capital management and profitability an analysis of firms of textile industry of Pakistan. Journal of Managerial Sciences, 6(2), 155-165. 6. Nyabwanga, R. N., Ojera, P., Lumumba, M., Alphonce, J. O., & Otieno, S. (2011). Effect of working capital management practices on financial performance: A study of small scale enterprises in Kisii South District, Kenya. African Journal of Business Management, 6(18), 5807-5817. 7. Pandey, I. M. (2004). Financial management 9th Edition. Vikas Publishing House PVT Ltd. 8. Uwuigbe, O., Uwalomwa, U., & Egbide, B. C. (2011). Cash management and corporate profitability: a study of selected listed manufacturing firms in Nigeria. Acta Universitatis Danubius. Oeconomica, 8(1), 49-59. 9. Website: 10. Wongthatsanekorn, W. (2010). Study of cash-to-cash cycle management on profitability of private hospital in Thailand by regular and panel data regression analyses. Proceedings of the World Congress on Engineering and Computer Science 2010 Vol II WCECS 2010, October 20-22, 2010, San Francisco, USA.
File đính kèm:
- danh_gia_doanh_nghiep_thong_qua_nghien_cuu_moi_quan_he_giua.pdf