Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) tại các quốc gia trên thế giới và lộ trình áp dụng đối với Việt Nam

TÓM TẮT

Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, việc lập báo cáo tài chính (BCTC) theo chuẩn mực báo

cáo tài chính quốc tế (IFRS) đang trở nên ngày càng phổ biến hơn xuất phát từ yêu cầu của các tập

đoàn công ty, các bên cho vay cũng như phát sinh từ sự tham gia của các tập đoàn kinh tế lớn vào

thị trường vốn quốc tế. BCTC hợp nhất phản ánh tình hình biến động tài sản và nguồn vốn tại một

thời điểm và tình hình kết quả hoạt động trong kỳ của một nhóm các công ty có quan hệ sở hữu vốn

lẫn nhau và BCTC trở thành một thực thể pháp lý duy nhất. Bài viết tập trung khái quát tình hình áp

dụng IFRS của các nước trên thế giới cùng lộ trình dự kiến và các giải pháp triển khai lộ trình đưa

IFRS vào Việt Nam.

pdf7 trang | Chuyên mục: Quản Trị Tài Chính | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 301 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) tại các quốc gia trên thế giới và lộ trình áp dụng đối với Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
p áp dụng thí điểm lập BCTC 
riêng theo IAS/IFRS
2. Giai đoạn 2 từ 2025 đến 2030: Mở rộng quy mô đối tượng áp dụng theo hướng cho phép các doanh 
nghiệp có đủ điều kiện được lựa chọn áp dụng VAS hoặc IAS/IFRS 
2.1. Các doanh nghiệp áp dụng VAS hoặc IAS/IFRS 
lập BCTC hợp nhất 
2.2. Các doanh nghiệp áp dụng VAS hoặc IAS/IFRS 
lập BCTC riêng
3. Giai đoạn 3 từ sau 2030: Quy định cụ thể đối tượng bắt buộc và đối tượng tự nguyện điểm lập BCTC 
theo IAS/IFRS 
3.1. Đối tượng bắt buộc lập BCTC riêng và BCTC 
hợp nhất theo IAS/IFRS
3.2. Đối tượng tự nguyện lập BCTC riêng và BCTC 
hợp nhất theo IAS/IFRS
Nguồn: Cục Quản lý giám sát Kế toán kiểm toán, Bộ Tài chính
Trong các giai đoạn của lộ trình trên, Bộ Tài 
chính đã dự kiến việc áp dụng hướng vào các 
đối tượng cụ thể như sau:
• Giai đoạn 1.1 “Các doanh nghiệp áp dụng 
thí điểm BCTC hợp nhất theo IAS/IFRS” sẽ 
được miễn lập BCTC hợp nhất theo VAS gồm: 
- Một số công ty mẹ của tập đoàn kinh tế 
Nhà nước quy mô lớn có các khoản vay từ Ngân 
hàng thế giới, quỹ tiền tệ quốc tế được Chính 
phủ bảo lãnh;
- Một số công ty niêm yết là công ty mẹ quy 
mô lớn có hoạt động huy động vốn dưới hình 
thức phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế 
hoặc có dự định niêm yết trên thị trường quốc tế;
• Giai đoạn 1.2 “Các doanh nghiệp áp dụng 
thí điểm lập BCTC riêng theo IAS/IFRS” gồm 
một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 
của các tập đoàn đa quốc gia không thuộc đối 
tượng có rủi ro về thuế.
• Giai đoạn 2.1 “Các doanh nghiệp áp dụng 
VAS hoặc IAS/IFRS lập BCTC hợp nhất” sẽ 
được miễn lập BCTC hợp nhất theo VAS gồm: 
- Một số công ty mẹ của tập đoàn kinh tế Nhà 
nước đĕng ký lựa chọn áp dụng IAS/IFRS;
- Các công ty niêm yết và các công ty đại 
chúng là công ty mẹ đĕng ký lựa chọn áp dụng 
IAS/IFRS;
- Các doanh nghiệp khác có nhu cầu áp dụng 
IAS/IFRS;
• Giai đoạn 2.2 “Các doanh nghiệp áp dụng 
VAS hoặc IAS/IFRS lập BCTC riêng” gồm các 
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài của các 
tập đoàn đa quốc gia không thuộc đối tượng có 
rủi ro về thuế.
• Giai đoạn 3.1 “Đối tượng bắt buộc lập 
BCTC riêng và BCTC hợp nhất theo IAS/IFRS” 
gồm:
- Tất cả các doanh nghiệp Nhà nước có quy 
mô vốn điều lệ từ 5.000 tỉ đồng trở lên;
- Tất cả các công ty niêm yết;
doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ). Trong mỗi 
giai đoạn của lộ trình, Bộ Tài chính đóng vai trò 
lựa chọn doanh nghiệp, đánh giá kết quả của 
việc áp dụng thí điểm và cĕn cứ vào tình hình 
thực tế để mở rộng quy mô đối với các doanh 
nghiệp áp dụng IAS/IFRS. 
66
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
- Tất cả các công ty đại chúng thuộc lĩnh vực 
tài chính, ngân hàng, bảo hiểm; 
- Tất cả các công ty đại chúng khác có vốn 
điều lệ từ 3.000 tỉ đồng trở lên.
• Giai đoạn 3.2 “Đối tượng tự nguyện lập 
BCTC riêng và BCTC hợp nhất theo IAS/IFRS” 
gồm tất cả các doanh nghiệp không thuộc đối 
tượng bắt buộc áp dụng IAS/IFRS và không 
thuộc đối tượng rủi ro về thuế nếu có nhu cầu 
được áp dụng IAS/IFRS thay thế cho VAS để 
lập báo cáo tài chính riêng và báo cáo tài chính 
hợp nhất.
4. GIẢI PHÁP THỰC THI LỘ TRÌNH ÁP 
DỤNG IFRS VÀO VIỆT NAM
Việc áp dụng IFRS vào Việt Nam theo đúng 
lộ trình dự kiến trên là một vấn đề phức tạp về 
mặt kỹ thuật, có phạm vi rộng. Do đó, việc triển 
khai lộ trình đã được phê duyệt trên cần có sự 
quan tâm chỉ đạo sâu sát của Chính phủ, của 
các Bộ ngành, các doanh nghiệp, các cơ sở đào 
tạo, hội nghề nghiệp, các chuyên gia về kế toán 
trong và ngoài nước trong đó Bộ Tài chính đóng 
vai trò đầu mối chịu trách nhiệm chính. Các giải 
pháp cụ thể để triển khai hữu hiệu lộ trình áp 
dụng IFRS được gợi ý như sau:
Thứ nhất, xác nhận phương án áp dụng 
IFRS. Giải pháp đầu tiên và cơ bản nhất là Việt 
Nam phải xác định được phương án áp dụng 
IFRS. Các phương án có thể liệt kê khi áp dụng 
IFRS vào một quốc gia là nguyên mẫu, sửa đổi. 
Điều quan trọng tiếp theo là áp dụng tự nguyện 
hay bắt buộc khi triển khai IFRS tại Việt Nam sẽ 
gây tác động khác nhau đến các bên liên quan. 
Bộ Tài chính cần xây dựng các phương án áp 
dụng và cân nhắc các tác động của từng phương 
án đến các đối tượng lập báo cáo tài chính, đối 
tượng sử dụng báo cáo tài chính, các kiểm toán 
viên, các cơ quan quản lý tài chính, các cơ quan 
thuế, các sở giao dịch chứng khoán để có 
bước đi phù hợp trong lộ trình.
 Thứ hai, xây dựng và hoàn thiện hệ thống 
vĕn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tài 
chính, kế toán. Chính phủ cần ban hành Nghị 
đinh về việc áp dụng IFRS tại Việt Nam làm 
cơ sở pháp lý cho việc hướng dẫn áp dụng cụ 
thể, về đối tượng, phạm vi, nội dung, lộ trình và 
phương thức áp dụng IFRS và cơ chế tài chính 
áp dụng cho các doanh nghiệp Nhà nước, đảm 
bảo nhất quán giữa cơ chế tài chính và chuẩn 
mực kế toán. Từ đó, Bộ tài chính công bố hệ 
thống chuẩn mực BCTC của Việt Nam trên cơ 
sở IFRS đồng thời ban hành các thông tư, vĕn 
bản hướng dẫn cụ thể về lộ trình. Bộ Tài chính 
cùng các Bộ ngành liên quan rà soát, ban hành 
lại các vĕn bản quy phạm pháp luật giảm thiểu 
sự khác biệt giữa các vĕn bản, tạo điều kiện 
thuận lợi cho việc áp dụng pháp luật của doanh 
nghiệp cũng như nâng cao chất lượng của các 
thông tin trên BCTC để cung cấp ra công chúng.
Thứ ba, đào tạo nguồn nhân lực. Bộ Tài 
chính, các trường đại học, các cơ sở đào tạo, 
các hội nghề nghiệp, các công ty kiểm toán, các 
doanh nghiệp cần phối hợp tích cực để đào tạo 
IFRS cho các nhân sự có liên quan khâu soạn 
thảo, biên tập, thẩm định, áp dụng IFRS vào 
Việt Nam. Bộ Tài chính cần chủ trì và giao trách 
nhiệm về việc đào tạo IFRS như các tổ chức 
nghề nghiệp về kế toán tổ chức đào tạo cho các 
chuyên gia kế toán, các công ty kế toán tổ chức 
hội thảo cho các nhà quản lý công ty và quản 
lý kế toán, các trường đại học có cái bài giảng 
về IFRS. Bên cạnh đó, các kiến thức về IFRS 
nên tích hợp trong bài thi của các kỳ thi CPA 
của Việt Nam. Ngoài ra, trình độ ngoại ngữ của 
đội ngũ kế toán viên cần được quan tâm đào tạo 
để tĕng cường khả nĕng tiếp cận và nghiên cứu 
IFRS. 
Thứ tư, tuyên truyền về lộ trình áp dụng 
IFRS tại Việt Nam. Bộ Tài chính cần tĕng 
cường công tác thông tin, tuyên truyền về lộ 
trình áp dụng IFRS để các doanh nghiệp, các 
nhà đầu tư, các cơ sở đào tạo, cơ quan quản lý 
Nhà nước có liên quan nắm được lộ trình triển 
khai áp dụng IFRS một cách chủ động. Tuyên 
truyền, giải thích đến các nhà đầu tư, các nhà tài 
67
Tác động của các yếu tố Văn hóa...
trợ nước ngoài, tổ chức định chế tài chính quốc 
tế về lộ trình và chủ chương áp dụng IFRS tại 
Việt Nam. Tuyên truyền đến các cơ quan Nhà 
nước, các doanh nghiệp và các đối tượng có liên 
quan để nhận thức đầy đủ về ý nghĩa và tầm 
quan trọng của việc áp dụng IFRS tại Việt Nam.
Thứ nĕm, tĕng cường nguồn kinh phí để 
triển khai lộ trình. Bộ Tài chính cần bố trí nguồn 
kinh phí hoạt động thường xuyên để chi cho các 
khoản chi phí phát sinh trong suốt thời gian thực 
thi lộ trình và khâu đánh giá lộ trình như chi thù 
lao, chi đào tạo, chi mua bản quyền, chi dịch 
thuật, chi trao đổi kinh nghiệm Ngoài ra, Bộ 
Tài chính cần quan tâm tranh thủ các nguồn tài 
trợ trong nước và quốc tế để sử dụng cho các 
hoạt động có liên quan triển khai khả thi lộ trình 
áp dụng IFRS.
Thứ sáu, quan tâm đến lĩnh vực ngân hàng 
là lĩnh vực đặc thù để tránh mâu thuẫn trong 
các hướng dẫn của Bộ Tài chính. Bộ Tài chính 
cần phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Nhà nước 
trong việc xây dựng lộ trình áp dụng IFRS. Ngân 
hàng Nhà nước cần tham gia tích cực trong các 
ủy ban liên quan đến IFRS của Bộ Tài chính vì 
Ngân hàng chịu trách nhiệm quản lý chế độ kế 
toán dành cho các tổ chức tín dụng.
Thứ bảy, nhanh chóng ban hành bản dịch 
IFRS. Việt Nam cần có thỏa thuận với Hội đồng 
IFRS trước khi biên dịch IFRS. Do đó, Việt 
Nam phải liên hệ với hội đồng IFRS trong thời 
gian sớm nhất để thảo luận các điều khoản và 
các điều kiện của hợp đồng. Để đảm bảo bản 
dịch tốt, Việt Nam cần đặt ra nguyên tắc biên 
dịch; xây dựng một hệ thống dịch thuật phù hợp 
với nguồn nhân lực và kinh phí, bao gồm thành 
lập cae ủy ban hiệu đính. Việc dịch thuật nên sử 
dụng từ ngữ phù hợp tránh người đọc hiểu sai, 
hiểu nhầm. 
Thứ tám, tổng kết và đánh giá kết quả thực 
hiện lộ trình theo từng giai đoạn. Trong quá 
trình thực thi lộ trình, Bộ Tài chính cần phát huy 
vai trò đầu mối triển khai lộ trình áp dụng IFRS 
vào Việt Nam. Việc tổng kết và đánh giá nghiêm 
túc, khách quan, kịp thời các ưu điểm và hạn 
chế trong việc thực hiện lộ trình áp dụng IFRS 
vào Việt Nam cần được thực hiện thường xuyên 
liên tục đặc biệt báo cáo kết quả thực hiện lộ 
trình theo từng giai đoạn. Việc tổng kết và đánh 
giá trong việc thực hiện lộ trình áp dụng IFRS 
để giúp Việt Nam có hướng điều chỉnh đúng 
hướng, đúng kế hoạch đã công bố. 
5. KẾT LUẬN
Cùng với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, 
việc áp dụng IFRS vào Việt Nam để đảm bảo 
các doanh nghiệp Việt Nam dần có tiếng nói 
chung phục vụ thông tin tài chính kế toán đến 
các nhà đầu tư trên phạm vi toàn cầu là một xu 
hướng tất yếu. Việc áp dụng IFRS là một công 
việc tương đối phức tạp và phương thức áp dụng 
rất đa dạng. Do đó, Việt Nam cần nghiên cứu, 
khảo sát tình hình áp dụng IFRS của các quốc 
gia trên thế giới để triển khai hiệu quả lộ trình 
áp dụng IFRS. Lộ trình áp dụng IFRS cần được 
công bố cho doanh nghiệp và các bên có liên 
quan biết để có đủ thời gian chuẩn bị cơ sở vật 
chất, hệ thống công nghệ thông tin, nhân lực 
khi triển khai áp dụng. Thời gian đầu, Việt Nam 
có lộ trình áp dụng thí điểm IFRS trước khi áp 
dụng chính thức. Sau một thời gian thực hiện thí 
điểm, Bộ Tài chính sẽ tổng kết, đánh giá kết quả, 
rút kinh nghiệm rồi mới triển khai trên phạm vi 
toàn lãnh thổ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
[1]. Bộ Tài chính (2019), Đề án áp dụng Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế vào Việt Nam;
[2]. Cơ quan dịch vụ tài chính Nhật Bản – FSA (2019), Áp dụng IFRS tại Nhật Bản
[3]. The IFRS® Foundation: https://www.ifrs.org

File đính kèm:

  • pdfchuan_muc_bao_cao_tai_chinh_quoc_te_ifrs_tai_cac_quoc_gia_tr.pdf
Tài liệu liên quan