Các yếu tố tác động đến doanh thu thuế: Thực nghiệm từ các quốc gia Asean và kinh nghiệm cho Việt Nam

Tóm tắt

Bài viết nhằm đánh giá các yếu tố tác động đến doanh thu thuế của các quốc gia ASEAN cho bộ

dữ liệu bảng cân bằng 7 quốc gia khu vực ASEAN trong giai đoạn 2008 – 2017 bằng kỹ thuật ước

lượng hiệu ứng cố định (FEM) và hiệu ứng ngẫu nhiên (REM). Kết quả nghiên cứu cho thấy các

yếu tố về tỷ trọng công nghiệp và lạm phát tác động cùng chiều đến doanh thu thuế. Ngược lại các

yếu tố về tỷ trọng nông nghiệp và độ mở thương mại tác động ngược chiều đến doanh thu thuế

pdf7 trang | Chuyên mục: Kế Toán Quốc Tế | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 329 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Các yếu tố tác động đến doanh thu thuế: Thực nghiệm từ các quốc gia Asean và kinh nghiệm cho Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
DP) 
Tỷ trọng ngành công nghiệp (INDU): tổng giá trị gia tăng trong ngành công nghiệp (% GDP)
Độ mở thương mại (OPEN): tổng giá trị xuất khẩu và nhập khẩu (% GDP)
Tỷ lệ lạm phát (INFL): lạm phát hàng năm (%)
Bảng 2. Thống kê mô tả các biến cho mẫu chính
BIẾN QUAN SÁT TRUNG BÌNH ĐỘ LỆCH NHỎ NHẤT LỚN NHẤT
TAX 70 14.21523 2.925465 9.647781 22.40083
LNGDP 70 16.13936 7.183054 8.460228 34.55731
AGRI 70 34.21973 6.235114 21.66174 48.06074
INDU 70 4.67131 4.95029 -5.992098 22.67332
INFL 70 93.18854 44.25641 30.07712 190.2232
OPEN 70 7.909758 0.7642532 6.604259 9.322215
Nguồn: Theo tính toán của nhóm tác giả.
Bảng 3. Kết quả hồi quy theo các phương pháp
OLS FEM REM
VARIABLES TAX TAX TAX
LNGDP -3.654864***
(0.000)
.0702722 (0.947) -2.060347** (0.034)
AGRI -.4760403***
(0.000)
-.2223905*
(0.064)
-.3667248***
(0.001)
INDU -.0484206
 (0.355)
.188736 **
(0.023)
.0217187 (0.780)
21
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 50, 04/2019
Để đánh giá tác động của tự do hóa thương 
mại, tỷ giá hối đoái đến doanh thu thuế, tác giả 
dự kiến sử dụng các phương pháp ước lượng cho 
dữ liệu bảng như hồi quy bình phương tối thiểu 
dạng gộp (Pooled – OLS), hiệu ứng ngẫu nhiên 
(RE) và hiệu ứng cố định (FE) để ước lượng hệ 
số hồi quy các loại thuế. Bằng các kiểm định 
cần thiết như: F-test, Hausman test. Tác giả tiến 
hành xác định phương pháp ước lượng nào là 
phù hợp nhất đối với mô hình nghiên cứu. Kiểm 
định Hausman cho phép chọn mô hình hồi quy 
FEM. 
Theo kết quả nghiên cứu, tỷ trọng ngành 
nông nghiệp tác động tiêu cực đến số thu thuế. 
Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của 
Woldemariam (1997), Ghura (1998), Leothold 
(1991), Gupta (2007), cho rằng tại các quốc gia 
đang phát triển phần lớn phát triển nông nghiệp, 
tuy nhiên hoạt động nông nghiệp này được phát 
triển nhỏ lẻ ở từng hộ gia đình nên không tạo 
thặng dư chịu thuế lớn. Bên cạnh đó, các quốc 
gia này phần lớn hỗ trợ cho nông nghiệp bằng 
nhiều hình thức, trong đó có ưu đãi, miễn giảm 
thuế cho sản phẩm nông nghiệp, thu nhập từ 
nông nghiệp.., nên khi tỷ trọng ngành nông 
nghiệp gia tăng do phát triển nông nghiệp, thì 
thường các quốc gia đang phát triển có số thu 
thuế từ nông nghiệp giảm đi.
Nghiên cứu của tác giả cho thấy độ mở 
thương mại cũng tác động tiêu cực đến tổng 
số thu thuế. Kết quả này phù hợp với nghiên 
cứu của Khattry & Mohan Rao (2002), Cagé 
& Gadenne (2012), cho rằng khi các quốc gia 
càng mở cửa nền kinh tế, gia nhập vào các tổ 
chức thương mại, việc thực hiện các cam kết 
chủ yếu về thuế từ hoạt động xuất nhập khẩu 
sẽ dẫn đến tổng số thu thuế giảm đi đáng kể. 
Điều này được hầu hết các quốc gia đang phát 
triển đặc biệt quan tâm trong quá trình hội nhập 
nhưng vẫn muốn bảo toàn số thu thuế của mình.
Tuy nhiên, khi xem xét tác động của các 
biến tỷ trọng công nghiệp và lạm phát đến số 
thu thuế, kết quả của tác giả cho thấy chúng 
có tác động cùng chiều với tổng thu thuế. Kết 
quả này trùng với các nghiên cứu của Velaj & 
Prendi (2014), Basirat và cộng sự (2014). Điều 
này được giải thích tại đa số các quốc gia đang 
phát triển, ngành công nghiệp được chú trọng 
phát triển và có sự dịch chuyển lớn từ giá trị các 
ngành khác sang công nghiệp, nên là ngành dễ 
tạo ra giá trị sản phẩm hàng hóa, thu nhập cao 
hơn, từ đó Chính phủ thu được nhiều thuế hơn. 
OLS FEM REM
VARIABLES TAX TAX TAX
INFL .1187252 **
(0.012)
.0904216***
(0.009)
.0997374**
(0.012)
OPEN .0595163***
(0.000)
-.0320151**
(0.019)
.0209926* (0.053)
_cons 46.36341***
(0.000)
13.3512 
(0.235)
33.2654***
(0.001)
Quan sát/QG 70/7 70/7 70/7
Hausman test P_value = 0,0000
*** p < 0.01, **p < 0.05, *p < 0.1. 
Nguồn: Tính toán của tác giả.
22
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 50, 04/2019
Bên cạnh đó, lạm phát tăng hoặc giảm cũng tác 
động cùng chiều đến doanh thu thuế bởi hầu hết 
các quốc gia thu thuế hiện nay đều lấy đơn vị 
tiền tệ làm thước đo số thu thuế.
5. Liên hệ kết quả nghiên cứu và số thu 
thuế tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
- Bối cảnh hội nhập:
Việc hình thành Cộng đồng kinh tế (AEC) 
sẽ mang lại cả lợi ích và thách thức cho Việt 
Nam do phải thực hiện cắt giảm hoàn toàn 
thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu 
từ cộng đồng AEC về 0% vào năm 2018; như 
vậy, mức độ thâm hụt ngân sách có thể gia 
tăng trong thời gian tới. Theo kết quả nghiên 
cứu về tác động của Việt Nam tham gia AEC 
cho thấy nguồn thu ngân sách có thể bị giảm 
do xóa bỏ thuế nhập khẩu lên đến 320 triệu 
USD, tương đương với 75% tổng số thu thuế 
quan từ nhập khẩu ASEAN. Hơn nữa trong cơ 
cấu nguồn thu ngân sách nhà nước, tỷ trọng 
thu từ thuế xuất nhập khẩu và tiêu thụ đặc biệt 
hiện chiếm tỷ trọng trên dưới 20%, chứng tỏ 
nguồn thu ngân sách nhà nước đang phụ thuộc 
lớn vào các loại thuế này.
Theo thống kê về số thu ngân sách nhà nước 
từ xuất nhập khẩu so với quy mô GDP hàng 
năm, Việt Nam là một quốc gia có độ mở cửa 
rất lớn và tăng trưởng kinh tế phần lớn dựa 
vào xuất nhập khẩu và đầu tư nước ngoài. Tuy 
nhiên, lẽ ra kim ngạch xuất nhập khẩu tăng sẽ 
kéo theo thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ 
đặc biệt hàng nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng 
hàng nhập khẩu phải tăng theo, mặc dù hàng 
năm kim ngạch xuất nhập khẩu vẫn tăng, nhưng 
thu thuế ngân sách từ thuế lại giảm đi. Vấn đề 
này, được lý giải do thuế xuất nhập khẩu bị cắt 
giảm hoặc xóa bỏ theo các cam kết hội nhập. 
Riêng đối với cam kết nội khối AEC, thời gian 
cắt giảm hàng loạt sản phẩm, hàng hóa có thuế 
suất bằng 0% có hiệu lực từ năm 2018 trở đi. Vì 
vậy, trong ngắn hạn, quy mô thu ngân sách nhà 
nước từ hoạt động xuất nhập khẩu sẽ vẫn duy 
trì, nhưng từ năm 2018 có thể lực giảm thu ngân 
sách sẽ rất rõ. Có thể giải thích vấn đề này với 
những lý do sau:
+ Việt Nam cam kết xóa bỏ gần 100% số 
dòng thuế, trong những mặt hàng xóa bỏ thuế 
có rất nhiều mặt hàng thuộc về nguyên liệu sản 
xuất hoặc hàng tiêu dùng phổ biến đang chiếm 
tỷ trọng lớn trong kim ngạch nhập khẩu như: 
dệt may, giày dép, đồ gỗ, hóa chất, gạo
+ Các nước thành viên trong FTA đều là đối 
tác thương mại chủ chốt của nước ta như: Hoa 
Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore,..
- Tỷ trọng ngành nông nghiệp:
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, ngành 
nông nghiệp Việt Nam đã có những bước phát 
triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng 
của nông - lâm - ngư nghiệp có xu hướng chậm 
lại trong thời gian gần đây, nông nghiệp chủ yếu 
phát triển theo chiều rộng, chưa bền vững; chất 
lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh của nhiều 
loại sản phẩm còn thấp Điều đó cho thấy 
cần phải tiếp tục thực hiện những chính sách 
hỗ trợ, trong đó có chính sách thuế, nhằm thúc 
đẩy ngành nông nghiệp. Qua nghiên cứu kinh 
nghiệm quốc tế và đối chiếu với chính sách thuế 
của Việt Nam cho thấy, vẫn còn nhiều dư địa để 
triển khai chính sách thuế nhằm thúc đẩy ngành 
nông nghiệp phát triển như: (i) Tiếp tục miễn 
nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp cho tới sau 
năm 2020; (ii) Tập trung ưu đãi thuế TNDN 
đối với sản xuất máy móc thiết bị, dây chuyền, 
các sản phẩm đầu vào cho ngành nông nghiệp; 
miễn giảm thuế đối với thu nhập từ ngành nông 
nghiệp... của các đơn vị sản xuất; (iii) Miễn, 
giảm thuế TNCN đối với thu nhập từ sản phẩm 
nông nghiệp, thu nhập từ cổ tức đầu tư vào 
23
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 50, 04/2019
ngành nông nghiệp... Như vậy, chính sách miễn 
giảm thuế để phát triển nông nghiệp sẽ tiếp tục 
làm giảm số thu thuế từ lĩnh vực này trong thời 
gian tới của Việt Nam.
- Ngành công nghiệp:
Tại Việt Nam, chuyển dịch của khu vực công 
nghiệp theo hướng hình thành, phát triển một số 
ngành và sản phẩm mới thay thế nhập khẩu, ở 
khía cạnh hiệu quả kinh tế, một số lọai sản phẩm 
được sản xuất ra với khối lượng ngày càng lớn. 
Nguyên nhân chủ yếu của những thành tựu trong 
khu vực công nghiệp trong thời gian qua là do: 
Nhà nước đã có nhiều nỗ lực trong việc hoàn 
thiện hệ thống luật pháp và chính sách thương 
mại, thông qua mối quan hệ giữa các chính sách 
thuế và các chính sách khác như trợ cấp, đầu tư 
và trên thực tế đã cải thiện rõ môi trường kinh 
doanh, tạo điều kiện cho các ngành công nghiệp 
nâng cao năng lực cạnh tranh. Mặt khác, nhiều 
doanh nghiệp đã và đang tận dụng mọi cơ hội để 
vươn lên trong môi trường cạnh tranh, giành lấy 
và mở rộng thị phần trên thị trường, định hướng 
đúng việc tập trung vào nhóm các sản phẩm có 
lợi thế so sánh trong xuất khẩu và khả năng cạnh 
tranh cao,... từ đó đóng góp nhiều vào số thu thuế 
từ công nghiệp.
Tóm lại, trong quá trình hội nhập kinh tế 
quốc tế xu hướng cam kết cắt giảm thuế và các 
ràng buộc thuế sẽ tác động đến nguồn thu ngân 
sách của Chính phủ là điều không thể tránh 
khỏi. Các quốc gia cần căn cứ theo điều kiện 
thực tế của mình để có từng giải pháp phù hợp.
Tài liệu tham khảo
Basirat, M., Aboodi, F., & Ahangari, A. (2014). Analyzing the effect of economic variables on total 
tax revenues in Iran. Asian Economic and Financial Review, 4(6), 755.
Castro, G. Á., & Camarillo, D. B. R. (2014). Determinants of tax revenue in OECD countries over 
the period 2001–2011. Contaduría y Administración, 59(3), 35-59.
Fredriksson, P. G., & Matschke, X. (2016). Trade liberalization and environmental taxation in 
federal systems. The Scandinavian Journal of Economics, 118(1), 150-167.
Jaffri, A. A., Tabassum, F., & Asjed, R. (2015). An empirical investigation of the relationship 
between trade liberalization and tax revenue in Pakistan. Pakistan Economic and Social 
Review, 53(2), 317.
Thomas Baunsgaard and Michael Keen (2010). Tax Revenue and (or?) Trade Liberalization.
Tosun, M. S., & Abizadeh, S. (2005). Economic growth and tax components: an analysis of tax 
changes in OECD. Applied Economics, 37(19), 2251-2263.
Tosun, M. S. (2006). The tax structure and trade liberalization of the Middle East and North Africa 
region. Review of Middle East Economics and Finance, 3(1), 21-38. 

File đính kèm:

  • pdfcac_yeu_to_tac_dong_den_doanh_thu_thue_thuc_nghiem_tu_cac_qu.pdf
Tài liệu liên quan