Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính: Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam
Nghiên cứu được thực hiện nhằm cung cấp bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Dựa vào dữ liệu từ 279 công ty niêm yết trên hai sàn giao dịch chứng khoán ở Việt Nam trong khoảng thời gian 2009-2015, bằng phương pháp nghiên cứu định lượng, tác giả kết luận quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lời, đòn bẩy tài chính có ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của doanh nghiệp niêm yết. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa đối với các nhà đầu tư, cơ quan quản lý và góp phần làm minh bạch thông tin báo cáo tài chính
giá trị của các biến độc lập khác là không đổi; ε_it – là sai số ngẫu nhiên. 3. Kết quả nghiên cứu Thống kê mô tả Bảng 2: Thống kê mô tả các biến nghiên cứu Biến Số quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất FRQ 1.953 0,0415 0,1534 -0,6958 1,9026 LEV 1.953 0,5062 0,2128 0,0069 0,9293 FA 1.953 0,2104 0,1974 0 0,97641 ROA 1.953 0,0973 0,0803 -0,5101 0,9970 SIZE 1.953 26,978 1,3960 23,2820 30,8699 WCA 1.953 0,0248 0,1714 -1,8268 1,6037 LAGE 1.953 2,9482 0,6161 1,0986 4,4886 Nguồn: Phân tích dữ liệu từ phần mềm STATA Theo số liệu thống kê mô tả của tất cả các biến trong bảng thống kê mô tả. ROA của các công ty niêm yết dao động từ -0,5101 đến 0,997 với mức trung bình là 0,097 trong giai đoạn từ 2009-2015. Công ty niêm yết LAF có tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản của công ty thấp nhất bằng -0,51 vào năm 2012. Trong khi đó, năm 2015 KDC có tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản của công ty cao nhất là 0,93. Tình hình tỷ lệ sinh lời của Công ty Cổ phần Tập đoàn Kido (KDC) năm 2015 cao như vậy bởi biến động từ lợi nhuận sau thuế cả năm 2015 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 17Số 128 - tháng 6/2018 đạt 5.253 tỷ đồng, tăng mạnh so với mức 547 tỷ đồng lợi nhuận của năm 2014. SIZE của các công ty niêm yết dao động từ 23.28 đến 30,87 với mức trung bình là 26,98 trong giai đoạn từ 2009-2015. Công ty niêm yết SAP có quy mô doanh nghiệp thấp nhất bằng 23,28 vào năm 2015. Trong khi đó, năm 2015 HPG có quy mô doanh nghiệp cao nhất là 30,87. Phân tích tương quan Phân tích tương quan là đo lường cường độ của quan hệ giữa hai biến và hai biến được xem là hai biến ngẫu nhiên “ngang nhau” - không phân biệt biến độc lập và biến phụ thuộc. Bảng 3 cho thấy hệ số tương quan giữa chất lượng báo cáo tài chính và các biến độc lập dao động từ -0,24 đến 0,63. Điều này cho thấy, ngoại trừ biến LEV có mức tương quan cao với biến phụ thuộc, các biến độc lập khác có hệ số tương quan khá nhỏ. Bảng 3: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình FRQ LEV FA ROA SIZE WCA LAGE FRQ 1 LEV -0,1596 1 FA 0,1388 0,0139 1 ROA 0,198 -0.3763 0,0182 1 SIZE -0,0717 0,3289 0,078 -0,052 1 WCA -0,3588 -0,0051 -0,0946 0,1029 0,033 1 LAGE 0,0667 -0,1024 0,0585 0,0881 0,0791 -0,0095 1 Nguồn: Phân tích dữ liệu từ phần mềm STATA Kết quả phân tích hồi quy Bảng 4: Kết quả hồi quy tuyến tính theo FEM, REM của mô hình Biến độc lập FEM REM Hệ số hồi quy Mức ý nghĩa Hệ số hồi quy Mức ý nghĩa LEV -0,0604*** 0,003 -0,0668*** 0,001 FA 0,0802*** 0,000 0,0793*** 0,000 ROA 0,3405*** 0,000 0,3384*** 0,000 SIZE -0,0043 0,112 -0,0029 0,308 WCA -0,3193*** 0,000 -0,3222*** 0,000 LAGE 0,0094 0,127 0,0110* 0,073 CONS 0,1163 0,086 0,0802 0,283 Số quan sát 1.953 1.953 R2 19,1% 33,25% Kiểm định Hausman Chi2 (6) = 59,31Prob>Chi2: 0,0000 Kiểm định Modified Wald Chi2 (279) = 64740,77Prob>chi2 = 0,0000 Kiểm định Wooldridge F(1, 278) =14,541Prob>F: 0,0002 *, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5%, 1% Nguồn: Phân tích dữ liệu từ phần mềm STATA NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN18 Số 128 - tháng 6/2018 Kết quả cho thấy, mô hình các yếu tố tác động cố định (FEM) là mô hình phù hợp cho nghiên cứu này vì Prob > Chi2 = 0,0000 < 0,05. Tác giả sử dụng kiểm định Modified Wald để đánh giá phương sai đồng nhất, kiểm định Wooldridge để đánh giá hiện tượng tự tương quan. Dựa trên mô hình nghiên cứu được chọn là mô hình FEM, nghiên cứu ước lượng tham số hồi quy. Kết quả từ Bảng 5 cho thấy, các biến độc lập FA, LEV, ROA, WCA có tác động đến chất lượng báo cáo tài chính ở mức ý nghĩa thống kê 1%, ngoại trừ biến SIZE và LAGE không có ý nghĩa thống kê. Hàm hồi quy với mô hình tác động cố định đã sử dụng hiệu chỉnh Robust để loại bỏ phương sai không đồng nhất và hiệu chỉnh Prais-Winsten để khắc phục hiện tượng tự tương quan và phương sai thay đổi: FRQit = 0,1163 - 0,0604 LEVit + 0,0802 FAit + 0,3405 ROAit + 0,3193 WCAit + εit Kết quả đã chứng minh được các yếu tố FA, LEV, ROA, WCA có ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính. So sánh kết quả Biến ROA, FA có mức ý nghĩa thống kê ở mô hình nghiên cứu và có tác động thuận đến chất lượng báo cáo tài chính và có ý nghĩa thống kê. Các công ty niêm yết càng lớn càng có xu hướng ít sử dụng hành vi quản lý thu nhập để thủ thuật kế toán nhằm làm đẹp báo cáo tài chính bởi danh tiếng của mình. Biến ROA có mối quan hệ thuận chiều với chất lượng báo cáo tài chính và có ý nghĩa thống kê, các nhà quản trị sử dụng hiệu quả tài sản của doanh nghiệp làm gia tăng chất lượng báo cáo tài chính. Kết quả này nhất quán với nghiên cứu của Charitou và cộng sự, 2011; Chen và cộng sự, 2010; Habib và cộng sự, 2013; Selahudin và cộng sự, 2014. Biến LEV, WCA có mức ý nghĩa thống kê ở mô hình nghiên cứu và có tác động nghịch đến chất lượng báo cáo tài chính và có ý nghĩa thống kê. Điều này cho thấy các công ty sử dụng đòn bẩy tài chính, vốn lưu động dẫn đến chi phí lãi vay cao sẽ có xu hướng sử dụng thủ thuật kế toán nhằm làm đẹp báo cáo tài chính trong ngắn hạn. Kết quả nghiên cứu này trùng hợp với Charitou và cộng sự, 2011; Chen và cộng sự, 2010; Habib và cộng sự, 2013. 4. kết luận và kiến nghị Kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng sinh lời, vốn lưu động, đòn bẩy tài chính có tác động thuận chiều đến chất lượng báo cáo tài chính. Từ đó cho thấy, tình hình sức khỏe tài chính và quy mô của công ty có ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính. Do vậy, các công ty có thể tăng vốn cổ phần và vốn vay bằng cách thu hút nhà đầu tư thông qua việc minh bạch thông tin báo cáo tài chính và cải thiện kết quả hoạt động. Tác giả cũng đề cập một vài hạn chế nghiên cứu và hướng nghiên cứu trong tương lai. Thứ nhất, mẫu được dựa trên các công ty được niêm yết. Do không có dữ liệu nên không thể bao gồm các các công ty chưa niêm yết trong mẫu nghiên cứu. Thứ hai, thêm một số nhân tố tác động đến chất lượng báo cáo tài chính như thương hiệu của doanh nghiệp, các hoạt động cổ đông và một số nhân tố khác. Nghiên cứu trong tương lai có thể xem xét vấn đề này. Đối với các quy định, chính sách của Nhà nước Mục tiêu chung của các cơ quan quan lý liên quan là ổn định và phát triển thị trường chứng khoán. Việc làm này thể hiện qua việc quản lý để tăng hiệu quả đầu tư; thu hút nhà đầu tư và tăng tính thanh khoản cho thị trường; quản lý các vấn đề về minh bạch như chất lượng, thời điểm công bố để gia tăng tính hiệu quả của thị trường chứng khoán. Đối với doanh nghiệp NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 19Số 128 - tháng 6/2018 Đầu tiên, doanh nghiệp cần phải chú trọng một số vấn đề về công bố thông tin báo cáo tài chính như về mặt thời gian, chất lượng thông tin báo cáo tài chính. Thứ hai, kế toán viên và nhà quản trị không nên hay hạn chế áp dụng các phương pháp kế toán một cách có chủ đích gây sai lệch thông tin báo cáo tài chính và ảnh hưởng đến khả năng hoạt động liên tục trong tương lai của doanh nghiệp hay quyết định nhà đầu tư. Chẳng hạn, hiện nay các doanh nghiệp giảm khoản dự phòng nợ xấu do đánh giá tình hình con nợ được cải thiện, giảm chi phí, tăng lợi nhuận nhằm tô hồng bức tranh tài chính của doanh nghiệp và các thủ thuật khác giữa công ty “mẹ” và “con” nhằm giảm chi phí, gia tăng lợi nhuận. Hay là thuyết minh báo cáo tài chính một cách qua loa, không đầy đủ nhằm che đi những thông tin xấu, những khoản nợ tiềm tàng, những khoản doanh thu ghi nhận không trung thực, hợp lý. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Agrawal, K., & Chatterjee, C. 2015. Earnings management and financial distress: Evidence from India. Global Business Review, 16(5), 140S-154S. 2. Bergstresser, D., & Philippon, T. 2006. CEO incentives and earnings management. Journal of Financial Economics, 80(3), 511–529. 3. Charitou, A., Lambertides, N., & Trigeorgis, L. 2007. Earnings behaviour of financially distressed firms: The role of institutional ownership. Abacus, 43(3), 271–296. 4. Chen, Y., Chen, C., & Huang, S. 2010. An appraisal of financially distressed companies’ earnings management: Evidence from listed companies in China. Pacific Accounting Review, 22(1), 22–41. Ngày nhận bài lần 1: 09/4/2018 Ngày nhận bài sửa lần cuối: 03/5/2018 Ngày duyệt đăng: 10/6/2018 5. Dechow, P., & Dichev, I. 2002. The Quality of Accruals and Earnings: The Role of Accrual Estimation Errors. The Accounting Review, 77, 35-59. 6. DeFond, M., & Jiambalvo, J. 1994. Debt covenant violation and manipulation of accruals. Journal of Accounting and Economics, 17(1), 145–176. 7. Dichev, I., & Skinner, D. 2004. Large sample evidence on the debt covenant hypothesis. Journal of Accounting Research, 40(4), 1091–1123. 8. Đỗ Thị Vân Trang. 2015. Các mô hình đánh giá chất lượng báo cáo tài chính, Tạp chí Chứng khoán Việt Nam, 200, tr 18-21. 9. Habib, A., Uddin Bhuiyan, B., & Islam, A. 2013. Financial distress, earnings management and market pricing of accruals during the global financial crisis. Managerial Finance, 39(2), 155-180. 10. Kasznik, R., 1999. On the association between voluntary disclosure and earnings management. Journal of accounting research, 37(1), pp.57-81. 11. McNichols, M.F. and Stubben, S.R., 2008. Does earnings management affect firms’ investment decisions? The accounting review, 83(6), pp.1571-1603. 12. Selahudin, N.F., Zakaria, N.B., & Sanusi, Z.M. 2014. Remodelling the earnings management with the appear-ance of leverage, financial distress and free cash flow: Malaysia and Thailand evidences. Journal of Applied Sciences, 14(21), 2644–2661. 13. Trần Thị Thùy Linh, Mai Hoàng Hạnh. 2015. Chất lượng báo cáo tài chính và kỳ hạn nợ ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam, Tạp chí Phát triển Kinh tế 26 (10), trang 27-50. 14. Trương Thị Thùy Dương. 2017. Nâng cao chất lượng báo cáo tài chính công ty đại chúng. Tạp chí Tài chính, 1(3), tr.55-56.
File đính kèm:
- cac_yeu_to_anh_huong_den_chat_luong_bao_cao_tai_chinh_nghien.pdf