Các nhân tố ảnh hưởng đến triển khai E-CRM thành công tại Hãng hàng không quốc gia Việt Nam
Nhằm nghiên cứu việc thực hiện quản trị quan hệ khách hàng điện tử (e-CRM) của Hãng hàng không Quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines), bài viết tập trung xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến quản trị quan hệ khách hàng điện tử. Phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện dựa
trên khảo sát 300 người tham gia triển khai e-CRM tại Vietnam Airlines. Số liệu thu thập được phân tích
qua công cụ CFA và SEM của phần mềm AMOS SPSS 20.0. Kết quả nghiên cứu đúc kết bốn nhân tố có ảnh
hưởng trực tiếp đến triển khai e-CRM, bao gồm Định hướng khách hàng, Quản trị tri thức, Tổ chức và Công
nghệ thông tin. Và nghiên cứu cũng cho thấy kết quả triển khai e-CRM tác động nhiều nhất đến hoạt động
tài chính và marketing của Vietnam Airlines
ã và đang thực hiện đều hướng đến
khách hàng. Để thực hiện được điều này, thì VNA
ngay từ khâu xử lý dữ liệu, nên lưu trữ thông tin tất
cả khách hàng, để nắm bắt mọi thông tin về khách
hàng dù sử dụng dịch vụ chỉ một lần hay nhiều lần;
từ đó mới có thể liên lạc với khách hàng sau khi đã
sử dụng dịch vụ.
49
?
Số 142/2020
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
!"
# $%
" &
Bảng 3: Trọng số hồi quy tác động trực tiếp và gián tiếp chuẩn hóa
! "
# $%%% &' ()* +++
# $%%% &' ,-,
.# $%%% &' ,/* +++
.# $%%% &' (,(
0 $%%% ' ,1( +++
0 $%%% ' *2)
3# $%%% ' *1*
+++
3# $%%% ' 41*
#0 $%%% # )*2
+++
#0 $%%% # ),1
#0 $%%% 3# -1)
-4)
#0 $%%% 3# -1(
#0 $%%% 0 )-*)
+++
#0 $%%% 0 5/*
#0 $%%% .# )), -)*
#0 $%%% .# -24
67 $%%% #0 (-) +++
67 $%%% #0 1-)
8. #0 141
+++
8. $%%% #0 /**
?Thứ hai, lãnh đạo các cấp cần thống nhất xem
triển khai giải pháp e-CRM là ưu tiên hàng đầu và
cần phổ biến rộng rãi để nhân viên nhận thức được
tầm quan trọng đó. Nhân viên (cả trực tiếp và gián
tiếp tham gia) đều cần được phổ biến rõ ràng chiến
lược-mục tiêu-quy trình hoạt động e-CRM, và cần
được khuyến khích cũng như đào tạo phù hợp để
hoạt động e-CRM đạt hiệu quả tốt nhất. VNA nên
chú ý lại cơ cấu tổ chức cho phù hợp với chiến lược
định hướng khách hàng và cũng nhằm giúp các bộ
phận cùng nhau làm việc để đạt được mục tiêu của
giải pháp e-CRM. Đặc biệt, mỗi lĩnh vực/phòng ban
đều cử nhân viên (số lượng tùy thuộc vào số nhân
viên và công việc đảm nhận của mỗi lĩnh vực) tham
gia vào triển khai e-CRM. Có đánh giá KPI cho việc
thực hiện. Bên cạnh đó, xây dựng thể chế e-CRM có
quy tắc thực hiện và quy định rõ ràng về tổ chức và
nguồn lực thực hiện e-CRM. Thể chế được xây
dựng theo định hướng khách hàng, lấy nhu cầu của
khách hàng làm trọng tâm. Thể chế sẽ là cơ sở để
đánh giá và kiểm soát lại quá trình thực hiện của
VNA. VNA nên chú ý lại cơ cấu tổ chức cho phù
hợp với chiến lược định hướng khách hàng và cũng
nhằm giúp các bộ phận cùng nhau làm việc để đạt
được mục tiêu của giải pháp e-CRM.
Thứ ba, VNA nên đầu tư đúng công nghệ nhằm
tối ưu hóa quy trình kinh doanh và quan hệ khách
hàng. Hệ thống công nghệ CRM cung cấp lợi ích lớn
cho VNA vì nó cho thấy từng nhu cầu của khách
hàng cá nhân, quản trị quan hệ khách hàng trong
một hệ thống tích hợp thống nhất thay vì sử dụng
các kênh giao tiếp đơn lẻ như hiện nay và giúp VNA
nâng cao hiệu quả và hiệu suất quản trị quan hệ
khách hàng. Một là mua trọn gói phần mềm CRM
của hãng công nghệ nào đó chẳng hạn như Oracle,
với chi phí khoảng 200USD/tháng/người sử dụng,
hoặc trọn gói phần mềm của Salesforce với chi phí
khoảng 300USD/tháng/người sử dụng. Đối với dịch
vụ trọn gói, hệ thống CRM được cài đặt xuyên suốt
các phòng ban trực tiếp tham gia hoạt động quản trị
quan hệ khách hàng, thông tin thu thập được thống
nhất và lưu trữ trên đám mây điện toán, do đó các
phòng ban/lĩnh vực nhận được thông tin chia sẻ và
có toàn quyền truy cập cũng như sử dụng thông tin
khách hàng. Ưu điểm của phương thức này sẽ giúp
VNA thống nhất hệ thống sử dụng CRM, khắc phục
vấn đề chồng chéo thông tin, nâng cao hiệu quả hoạt
động, thu thập được thông tin về khách hàng nhiều
hơn và thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng. Nhược
điểm của mua trọn gói phần mềm là chi phí cao do
VNA là doanh nghiệp lớn và có nhiều người tham
gia vào hoạt động CRM, và sự phụ thuộc vào công
nghệ của bên thứ ba. Nếu có 300 người tham gia, thì
chi phí hoạt động lên đến 900USD/tháng, chưa kể
các chi phí liên quan. Hai là VNA tự viết chương
trình phần mềm hệ thống CRM. VNA nên thuê
chuyên gia tư vấn phần mềm CRM để có thể lên kế
hoạch và triển khai xây dựng hệ thống CRM hoàn
chỉnh và tích hợp xuyên suốt các phòng ban/lĩnh vực
thay vì tự viết trên cơ sở Foxpro cũ hiện nay. Ưu
điểm của phương án này là sự độc lập trong hoạt
động CRM của VNA và sự chủ động trong công
nghệ. Nhược điểm mất rất nhiều thời gian (có thể 1
đến 3 năm) mới hoàn thiện được 1 hệ thống CRM
hoàn chỉnh. Ba là thuê trọn gói phần mềm CRM của
Oraclel hoặc Salesforce cho một đến hai năm, sau
đó là sử dụng hệ thống CRM tự viết.
Thứ tư, lãnh đạo VNA chú ý đến việc phổ biến
và đào tạo kiến thức về quản trị khách hàng cho toàn
bộ nhân viên. Trong vấn đề này, VNA có thể khuyến
khích nhân viên tham gia các khóa học (khóa học
nghiên cứu thị trường, khóa học Marketing, khóa
học quản trị quan hệ khách hàng, khóa học phát triển
sản phẩm dịch vụ mới, nâng cao chất lượng dịch vụ)
trên cơ sở hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ tài
chính/học phí cho người học. Phổ biến kiến thức là
vấn đề bắt buộc giúp toàn bộ lĩnh vực bộ phận từ
quản lý cấp trung đến nhân viên đều nhận thức tầm
quan trọng của quản trị quan hệ khách hàng. VNA
nên xây dựng hệ thống E-learning bên trong tổ chức.
Hệ thống E-learning là cổng thông tin dữ liệu tập
trung các bài giảng điện tử cho toàn bộ nhân viên
của VNA, mà trước hết là đội ngũ nhân sự triển khai
giải pháp e-CRM, sau đó là toàn bộ nhân viên nhằm
nâng cao sự hiểu biết về quản lý mối quan hệ khách
hàng. Trước mắt thuê bên tư vấn CRM và đội ngũ
chuyên gia về CRM xây dựng bài giảng điện tử trên
hệ thống e-learning, hoặc trên cơ sở thuê chuyên gia
về phổ biến kiến thức cho đội ngũ triển khai giải
pháp e-CRM thì các bài giảng và thông tin được đưa
lên hệ thống học trực tuyến. E-learning là hệ thống
mở kết nối các lĩnh vực, các bộ phận và mọi nhân
Số 142/202050
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
viên trong tổ chức, cho phép các nhân viên chia sẻ
kiến thức, kinh nghiệm bên trong tổ chức VNA.u
Tài liệu tham khảo:
1. Ab Hamid, N. R. (2005), E-CRM: are we there
yet?, Journal of American Academy of Business,
6(1), 51-57.
2. Abu-Shanab, E., & Anagreh, L. (2015),
Impact of electronic customer relationship manage-
ment in banking sector, International Journal of
Electronic Customer Relationship Management,
9(4), 254-270.
3. Ahearne, M.; Rapp, A.; Mariadoss, B.J and
Ganesan, S. (2012), Challenges of CRM
Implementation in Business-to-Business Markets: A
Contingency Perspective, Journal of Personal
Selling & Sales Management, 32(1), 117-129.
4. Alavi, M., & Leidner, D. E. (2001), Review:
KM and KM systems: Conceptual foundations and
research issues, MIS Quarterly, , 25(1), 107-136.
5. Almotairi, M. (2008), CRM SUCCESS FAC-
TORS TAXONOMY, European and Mediterranean
Conference on Information Systems, 29-35.
6. Alshawi, S., Missi, F. and Irani, Z. (2011),
Organisational, technical and data quality factors
in CRM, Industrial Marketing Management, 40,
376-383.
7. Bentum, R. V., & Stone, M. (2005), Customer
relationship management and the impact of corpo-
rate culture-A European study, Journal of Database
Marketing & Customer Strategy Management,
13(1), 28-54.
8. Chen, J. & Ching, R.KH. (2004), An empiri-
cal study of the relationship of IT intensity and orga-
nizational absorptive capacity on CRM perform-
ance, Journal of Global information management,
pp. 12(1), 1-17.
9. Garrido-Moreno, A. & Padilla-Meléndez, A.
(2011), Analyzing the impact of knowledge manage-
ment on CRM success: The mediating effects of
organizational factors, International Journal of
Information Management, 31, 437-444.
10. Hair, J. F., Sarstedt, M., Ringle, C. M., &
Mena, J. A. (2012), An assessment of the use of par-
tial least squares structural equation modeling in
marketing research, Journal of the academy of mar-
keting science, 40(3), 414-433.
11. Kim, Hee-Woong., Lee, Gil-Hyung & San
Pan (2002), Exploring the critical success factors
for customer relationship management and elec-
tronic customer relationship management systems,
Hội thảo quốc tế ICIS, 93.
12. Khosravi, A.; Hussin, A.R.C. and Nilashi, M.
(2018), Toward software quality enhancement by
Customer Knowledge Management in software com-
panies, Telematics and Informatics, 35(1), 18-37.
13. Mahawrah, F., Shehabat, I., & Abu-Shanab,
E. (2016), The impact of knowledge management on
customer relationship management: a case from the
fast food industry in Jordan, International Journal of
Electronic Customer Relationship Management,
10(2-4), 138-157.
14. Mendoza, L. E., Marius, A., Pérez, M., &
Grimán, A. C (2007), Critical success factors for a
customer relationship management strategy,
Information and Software Technology, Volume 49,
913-945.
15. Narver, J. C., & Slater, F. S. (1990), The effect
of a market orientation on business profitability.
Summary
In order to study the implementation of electron-
ic customer relationship management (e-CRM) of
Vietnam Airlines (Vietnam Airlines), the paper
focuses on determining the factors affecting e-
CRM. The results summariz four factors having
direct impact on the deployment of e-CRM, includ-
ing Customer Oriented, Knowledge Management,
Organizational factors and Information Technology.
The research also shows that applying e-CRM have
the most impact on Vietnam Airlines's financial and
marketing activities.
51Số 142/2020
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
File đính kèm:
cac_nhan_to_anh_huong_den_trien_khai_e_crm_thanh_cong_tai_ha.pdf
