Biến loạn tần số tim (Heart rate turburlence) - Huỳnh Văn Minh
Lịch sử HRT
Georg Schmidt và cs., từ năm 1999, Đại học kỷ
thuật Munich trong khi nghiên cứu các phức bộ
Ngoại tâm thu thấy nhịp tim hình như tăng lên sau
phức bộ NTT.
Sau đó nhờ kỷ thuật theo dõi điện tim liên tục của
Holter ghi nhận nhiều phức bộ NTT trên các bệnh
nhân sống sót sau biến cố tim.
Từ đó quan niệm Biến loạn tần số tim ( HRT) ra đời
. Bauer, A. et al. J Am Coll Cardiol 2008;52:1353-1365 Biểu đồ tốc độ NTTT (VPC Tachograms) Biểu đồ tốc độ NTTT của HRT bình thường. HRT bao gồm sự gia tăng tạm thời cuả tần số tim (khoảng RR ngắn lại) ngay sau thời kỳ nghĩ bù là giai đoạn chậm lại dần dần (khoảng RR interval dài ra). Các đường màu xám biểu thị biểu đồ tốc độ NTTT đơn thuần. Đường đen đậm biểu thị biểu đồ tốc độ NTTT trung bình trong 24 giờ. Thông số TO của HRT và TS được đánh giá từ biểu đồ tốc độ trung bình ( màu đỏ). Adapted from Bauer A, Malik M, Schmidt G, et al. Heartrate turbulence: standards of measurement, physiologicalinterpretation, and clinical use: International Society for Holter and Noninvasive Electrophysiology Consensus. J Am CollCardiol. 2008;52:1353–1365. Randomness vs. RSA Biểu đồ tốc độ tần số tim trong 10 phút Biểu đồ tốc độ tần số tim trong trường hợp đột tử Biểu đồ tốc độ tần số tim đối chứng Copyright ©2008 American College of Cardiology Foundation. Restrictions may apply. Bauer, A. et al. J Am Coll Cardiol 2008;52:1353-1365 Cách tính HRT Khởi phát nhiễu loạn (Turbulence Onset) Độ dốc nhiễu loạn (Turbulence Slope) Là độ dốc nhất của đường tương quan của 5 điểm đo liên tiếp của biểu đồ tốc độ trung bình. Độ dốc nhiễu loạn được tính dựa vào biểu đồ tốc độ trung bình và tính bằng ms cho mỗi khoảng RR. Cách tính HRT Ví dụ cách đo HRT khoảng R-R được đánh giá bằng cách tính tự động của Turbulence onset (TO) và Turbulence Slope (TS) . Đường trên là bất thường và phía dưới là bình thường. Ví dụ về cách tính HRT với khoảng RR từ nhiều NTTT với trị trung bình . Ví dụ về cách đo khoảng R-R trên HRT được đánh dấu qua các phức bộ sau cùng của 1 NTTT. Độ nhạy và độ đặc hiệu Độ nhạy và giá trị dự báo dương tính của HRT tốt hơn các test không xâm nhập khác tuy không hoàn toàn hơn hẳn. Khi TS và TO phối hợp, theo nghiên cứu Lancet 2 độ nhạy, độ đặc hiệu, và giá trị dự báo dương tính theo thứ tự là 30%, 90%, và 32%, nghiên cứu EMIAT và MPIP tương tự. Khi so sánh các BN thuộc nhóm 0, 1 hoặc 2, tử vong trong 2 năm là 9%, 15%, và 32% theo nghiên cứu MPIP, và 9, 18 và 34% theo nghiên cứu EMIAT. 1- HRT nhóm 0: cả TO và TS bình thường (TO=0% và TS .2.5 ms/khoảng RR). 2- HRT nhóm 1: một trong hai thông số TO hoặc TS bất thường. 3- HRT nhóm 2: cả TO và TS bất thường. Nếu HRT không thể tính do không có hoặc quá ít phức bộ NTTT khi đó sắp HRT được phân nhóm 0. Phân tầng nguy cơ Axel BauerJ Cardiovasc Pharmacol Volume 55, Number 6, June 2010 1) HRT là yếu tố nguy cơ sau NMCT HRT bất thường kết hợp với sự gia tăng nguy cơ tử vong ở bệnh tim mạch. Bằng chứng mạnh mẽ nhất là ở bệnh nhân sau NMCT. Giá trị dự báo của HRT tương đương như chỉ số tống máu tâm thất trái. Các nghiên cứu liên quan HRT sau NMCT Axel BauerJ Cardiovasc Pharmacol Volume 55, Number 6, June 2010 Các nghiên cứu liên quan HRT sau NMCT Axel BauerJ Cardiovasc Pharmacol Volume 55, Number 6, June 2010 Years P=0.0066 Hazard ratio = 1.46 (1.11 – 1.91) 0 0.5 1 1.5 2 0 Heart rate <70 bpm Heart rate ≥70 bpm 8 % w it h h o s p it a li z a ti o n f o r fa ta l a n d n o n fa ta l M I 4 6 2 Heart rate above 70 bpm increases risk of myocardial infarction by 46% Fox K et al. Lancet. 2008;372:817-821. % with coronary revascularization Years P=0.037 Hazard ratio = 1.38 (1.02 – 1.86) 0 0.5 1 1.5 2 0 4 6 2 Heart rate <70 bpm Heart rate ≥70 bpm Heart rate above 70 bpm increases risk of coronary revascularization by 38% Fox K et al. Lancet. 2008;372:817-821 Copyright ©2008 American College of Cardiology Foundation. Restrictions may apply. Phân tầng nguy cơ HRT sau nhồi máu Copyright ©2008 American College of Cardiology Foundation. Restrictions may apply. Bauer, A. et al. J Am Coll Cardiol 2008;52:1353-1365 Nhiễu loạn tần số tim (HRT) sau can thiệp vành (PCI) 2) HRT giúp định hướng điều trị suy tim Các bằng chứng cho thấy điều trị suy tim với thuốc ức chế ACE, ức chế thụ thể, chẹn bêta, kháng aldosterone , và lợi tiểu có lợi. Tất cả các thuốc trên đều làm giảm tử vong và/hay nguy cơ ở bệnh nhân suy tim có ý nghĩa. Do đột tử chiếm đến 50% tử vong tim mạch chung ở suy tim nên chiến lược giảm tử vong bệnh nhân suy tim cũng làm giảm đột tử. J Cardiovasc Pharmacol Volume 55, Number 6, June 2010 Adapted from Bauer A, Barthel P, Schneider R, et al. Improved Stratification of Autonomic Regulation for risk rediction in post-infarction patients with preserved left ventricular function (ISAR-Risk). Eur Heart J. 2009;30:576–583. Phân tầng nguy cơ bệnh nhân sau NMCT bằng LVEF và ở bệnh nhân có suy hệ TKTĐ nặng (SAF) theo nghiên cứu ISAR-RISK. 3) Dự báo tử vong bằng HRT TS0 điểm cắt đối với nhóm nguy cơ cao (dichotomous variable). MPIP-(Tử vong)-TS là yếu tố nguy cơ thứ hai phân tầng nguy cơ mạnh (RR=3.5,PPA 27%) sau LVEF <30%. ATRAMI-(Ngừng tim)-univariate, TS (RR=4.1, PPA=11.6%), TS+TO (RR=6.9, PP=17.6%). Hạn chế: Không phải tất cả bệnh nhân đều có đủ NTTT (có thể sắp vào nguy cơ thấp) hoặc đủ thời gian có nhịp xoang bình thường giữa các NTTT để tính HRT Các yếu tố và phương pháp đánh giá đột tử Biểu đồ đánh giá sống còn bằng phân tầng HRT Adapted from Johnson F et al. A.N.E. 2005;10:102-109. So sánh giá trị dự báo của HRT bất thường qua các nghiên cứu Adapted from Johnson F et al. A.N.E. 2005;10:102-109. Nghiên cứu Holter trong quần thể Cardiovascular Health Study (CHS) Tuổi >65 . Theo dõi 1988-2002. N=1429 ghi Holter vào năm thứ 2 và N=864 vào năm thứ 7 cùng một quần thể. N=385 ghi Holter vào năm thứ 7 ở nhóm mới Người Mỹ da đen HRT(+), được định nghĩa khi khởi phát rối loạn >0 hoặc biểu đồ rối loạn <2.5. HRT(+) thường gặp hơn trong số trường hợp đột tử. 49% đột tử có HRT(+). 28% không có đột tử có HRT(+). Kết quả nghiên cứu CHS Sự phối hợp HRT+ HRV trong phân tầng nguy cơ 1) Cardiovascular Health Study (theo dõi 12.3 năm , >65 tuổi) 1. Giảm SDANN + tăng rMSSD + tăng HRT là chỉ điểm mạnh nguy cơ tử vong TM (Time domain). 2. Giảm ln TP + tăng SD12 + HRT bất thường chỉ điểm độc lập tử vong TM in median (Frequency domain and non-linear predictors). 2) ATRAMI- SDNN <70 ms + TO bất thường hoặc TS bất thường phối hợp có ý nghĩa tử vong.1 3) CAST- Giảm ln ULF + tăng SD12 dự báo độc lập tử vong bệnh nhân không bắt cầu nối hoặc ĐTĐ. (TS dự báo mạnh mẽ theo các phân tích riêng).2 1La Rovere MT et al. Lancet 1998;351:478-84., 2Stein PK et al. J Cardiovasc Electrophysiol. 2005;113-20. Biểu đồ tương quan giữa đường dốc HRT và SDNN (Hình A) và với BRS (Hình B). Biểu đồ Kaplan-Meier về tỉ lệ sống còn sau rối loạn nhịp theo kết quả của BRS (Hình A) và độ dốc HRT (Hình B). Chỉ định HRT 1. Để đánh giá các bệnh nhân có nguy cơ cao sau NMCT có thể áp dụng nhằm cấy máy phá rung dự phòng đột tử (ICD) 2. Để hướng dẫn điều trị thuốc trong suy tim. Axel BauerJ Cardiovasc Pharmacol Volume 55, Number 6, June 2010 Hạn chế HRT 1) Phương pháp đo HRT cần có nhịp xoang do tần suất rối loạn nhịp tim như rung nhĩ sau NMCT khá cao (19%) và cả bệnh nhân suy tim. 2) HRT không thể đo nếu không có NTTT trên Holter. Hầu hết các nghiên cứu bệnh nhân không có NTTT thường loại khỏi nghiên cứu. ( Nghiên cứu ISAR- HRT tiên lượng bệnh nhân sau NMCT không có NTTT tương đương bệnh nhân có HRT bình thường) KẾT LUẬN 1. HRT cho phép đánh giá không xâm nhập chức năng các thụ thể áp lực. 2. Cơ chế sinh lý của HRT phức tạp và chịu ảnh hưởng của hệ thần kinh giao cảm và đối giao cảm. 3. HRT dự báo tử vong sau NMCT cấp đã được xác định theo nhiều nghiên cứu tiền cứu và hồi cứu. 4. Để chọn bệnh nhân có nguy cơ cao sau NMCT có thể cấy ICD dự phòng, HRT cần phối hợp với các chỉ điểm không xâm nhập khác, bao gồm DC hoặc T-wave alternans. 5. Ngoài ra, HRT còn có vai trò lâm sàng trong hướng dẫn điều trị lâm sàng bệnh nhân suy tim. 6. Hạn chế của HRT là cần lưu ý khi thực hiện kỷ thuật. 7. Hy vong ở Việt nam trong thời gian đến sẽ có nghiên cứu về HRT công bố! CHÂN THÀNH CÁM ƠN SỰ THEO DÕI QUÍ ĐẠI BiỂU Sự hình thành HRT. Biểu đồ A. Khoảng RR ở bệnh nhân thăm dò điện sinh lý trong nhịp nhanh kịch phát trên thất. Một kích thích được phát ra tại mõm thất phải sau 20 nhịp xoang với những khoảng ghép khác nhau ngán hơn khoảng RR cơ bản. Chỉ có khoảng RR trong 2 nhát trước và 10 nhát sau kích thích thêm và khoảng nghĩ bù đựơc hiển thị cho mỗi extrastimulus. Biểu đồ B. Dữ liệu RR trong biểu đồ A và HA mạch ( HA tâm thu – tâm trương) với cùng nhịp đập được hiển thị cùng lúc. HA mạch được nhân gấp 10 và giảm xuống 800 mmHg để khỏi chồng lên dữ kiện RR. Dao động nhanh của tần số tim chịu ảnh hưởng TK phế vị • Dao động ―nhanh‖ trong tần số tim khi >10 chu kỳ/phút (nhịp thở) • Ảnh hưởng phế vị lên tần số tim qua trung gian acetylcholine lên nút xoang. • Nếu tần số tim bình thường dao động nhanh của tần số tim do phế vị điều hòa. Sơ đồ huớng dẫn cách đo turbulence onset (B) và turbulence slope (C) sau mỗi ngoại tâm thu thất (A). Khoảng RR (y-axis) được đánh dấu tương ứng số nhịp bóp tim (x-axis), trong 2 nhịp bóp đi trước và 20 nhịp bóp sau NTT, với thời gian nghĩ bù là nhát 0. Theo thí dụ này turbulence onset là -4.7%. Để đo turbulence slope, độ dốc 5 nhát khoảng RR liên tiếp sau nghĩ bù được ghi bằng đường thẳng. Turbulence slope ở đây là 16 ms/khoảng RRl. (Downloaded from the open-source website: www.h-r-t.org) *Adjusted for age >65 years, sex, NYHA class, LVEF>35%, diabetes, and previous MI Cygankiewicz I et al. Heart Rhythm 2008; 5:1095-1102. Adjusted* hazard ratios (HR, 95% CI) trong tiên lượng tử vong qua các chỉ điểm nguy cơ Chỉ số DB Tử vong chung Đột tử Tử vong suy tim TS bất thường 2.10 (1.41–3.12) 1.91(1.05–3.46) 3.24(1.65–6.33) HRT2 2.52 (1.56–4.05) 2.25 (1.13–4.46) 4.11 (1.84–9.19) LVEF <35% 1.89 (1.30–2.74) 1.94(1.06–3.55) 1.75 (1.00–3.06)
File đính kèm:
- bien_loan_tan_so_tim_heart_rate_turburlence_huynh_van_minh.pdf