Bài học cho công tác phát triển và quản lý đường bộ thông qua nghiên cứu đánh giá sau dự án nâng cấp Quốc lộ 5
Tóm tắt: Công tác đánh giá mức độ phù hợp với mục tiêu ban đầu đề ra, hiệu quả đầu tư, tác
động đến môi trường và xã hội, và vấn đề phát triển bền vững của dự án trong giai đoạn vận
hành và khai thác chưa được quan tâm một cách có khoa học, có luận chứng, và chưa được
xem xét là quy trình bắt buộc trong công tác đầu tư dự án. Bài viết này sẽ đề cập vấn đề trên
và nghiên cứu cụ thể cho Dự án Nâng cấp Quốc lộ 5, nhằm đưa ra một số bài học và kiến nghị
ban đầu trong công tác phát triển và quản lý đường bộ tại Việt Nam
805 vụ (Hình 6). Tuy nhiên, tỷ lệ tai nạn trên QL5 là cao hơn trên các Quốc lộ khác và có su hướng ngày một gia tăng (Bảng 5). N guyên nhân chính gây ra các vụ tai nạn là các xe chạy quá tốc độ cho phép chiếm 93% (Bảng 6). Trong đó, xe khách chiếm tỷ lệ cao nhất với 95%, tiếp theo là xe máy chiếm 4%, và tỷ lệ gây tử vong cao nhất là xe máy chiếm 20% (Bảng 7). 0 5000 10000 15000 20000 25000 30000 35000 Số vụ 20733 22468 25040 27134 19852 16911 14141 14161 13985 12163 10805 Thương vong 6670 7500 10477 12800 11319 11739 11184 12373 12800 11318 10168 Thương tích 23911 25400 29188 30999 20400 15142 11760 11097 10266 7885 6989 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 Số lư ợn g ta i n ạn Nguồn: Ủy ban An toàn Giao thông Quốc gia (2006) [9] Hình 6. Số lượng vụ tai nạn trong cả nước Bảng 5. Số vụ tai nạn trên 1 Km của các Quốc lộ 1994 2003 2004 2005 2006 QL.3 - 2.4 2.1 1.8 1.8 QL.5 2.4 3.4 3.6 4.2 4.2 QL.10 - 1.0 1.5 1.2 1.2 QL.18 - 1.0 1.2 0.9 0.9 Nguồn: Ủy ban An toàn Giao thông Quốc gia (2006) [9] KS. Nguyễn Văn Cường & TS. Đinh Văn Hiệp - 6 – Tạp chí Giao thông Vận tải – Bộ Giao thông Vận tải, số 03/2011 Bảng 6. N guyên nhân gây tai nạn giao thông trên QL5 (2003-2005) Vụ tai nạn Thương vong Thương tích STT N guyên nhân Số vụ % Số người % Số người % 1 Tốc độ cao 1102 93.3 67 88.2 202 87.4 2 Lái xe không cNn thận 22 1.9 2 2.6 12 5.2 3 N gười qua đường 36 3.0 2 2.6 8 3.5 4 Thiếu quan sát 2 0.2 0 0.0 1 0.4 5 Lái xe say rượu 1 0.1 1 1.3 0 0.0 6 Lấn làn đương 1 0.1 0 0.0 0 0.0 7 Lái xe ngủ gật 2 0.2 0 0.0 0 0.0 8 Xe quá tải 0 0.0 0 0.0 0 0.0 9 Vi phạm pháp luật 0 0.0 0 0.0 0 0.0 10 Xe hỏng 4 0.3 0 0.0 2 0.9 11 Khác 11 0.9 4 5.3 6 2.6 Tổng cộng 1181 100.0 76 100.0 231 100.0 Nguồn: Ủy ban An toàn Giao thông Quốc gia (2006) [9] Bảng 7. Phương tiện gây tai nạn giao thông trên QL5 (2003-2005) Vụ tai nạn Thương vong Thương tích STT Phương tiện Số vụ % Số người % Số người % 1 Xe đạp 2 0.2 0 0.0 1 0.4 2 Xe máy 49 4.1 15 19.7 50 21.6 3 Xe khách 1125 95.3 61 80.3 180 77.9 4 Xe tải nhẹ 3 0.3 0 0.0 0 0.0 5 Xe tải nặng 0 0.0 0 0.0 0 0.0 6 Xe tải siêu nặng 1 0.1 0 0.0 0 0.0 7 Hành khách 0 0.0 0 0.0 0 0.0 8 Khách bộ hành 0 0.0 0 0.0 0 0.0 9 Khác 1 0.1 0 0.0 0 0.0 Tổng cộng 1181 100.0 76 100.0 231 100.0 Nguồn: Ủy ban An toàn Giao thông Quốc gia (2006) [9] N goài ra, theo cuộc điều tra khảo sát của Tác giả tại các khu dân cư dọc tuyến, các vấn đề về bụi, tiếng ồn và rung động mang lại bởi dự án ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân sinh sống dọc hai bên đường. N goài ra, ô nhiễm do rác thải hai bên đường làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến cảnh quan và môi trường, được thể hiện như trên Hình 7. Hình 7. Rác thải hai bên đường Quốc lộ 5 2.4.5. Tính bền vững Trong phạm vi nghiên cứu tác giả đề cập đến các chỉ tiêu chính như là (1) công tác bảo trì, (2) kiểm soát tải trọng xe và (3) quản lý hành lang bảo vệ đường và hành lang an toàn giao thông. (1) - Theo khảo sát hiện trường, kết quả cho thấy: Công tác bảo trì và tình trạng tài chính đã được quan tâm. Thời gian qua, QL5 đang được bảo trì bằng nguồn vốn thuộc dự án của N gân hàng Thế giới (WB4) tại một số đoạn tuyến trong năm 2009 và 2010 như được thể hiện trong Bảng 8. Tuy vậy, do hạn chế về nguồn vốn còn rất nhiều đoạn tuyến chưa được xem xét đầu tư bảo trì kịp thời dẫn đến chất lượng vận doanh kém và làm giảm tuổi thọ của công trình. KS. Nguyễn Văn Cường & TS. Đinh Văn Hiệp - 7 – Tạp chí Giao thông Vận tải – Bộ Giao thông Vận tải, số 03/2011 Bên cạnh đó, còn nhiều hư hỏng khác như là hư hỏng rào phân cách, dải phòng hộ, và bó vỉa dải phân cách bê tông xi măng vẫn tồn tại và chưa được xử lý kịp thời. Bảng 8. Tình trạng tài chính cho công tác quản lý và bảo trì ĐVT: Triệu VND Năm 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Chi phí Vận hành & Bảo trì cho QL.5*) 10308 10549 28998 15061 12118 15563 - Quản lý & sửa chữa thường xuyên 6431 7127 10021 5320 3347 9331 - Bảo trì 3877 3422 18977 9741 8771 6232 - Ngân sách bảo trì thuộc dự án của Ngân hàng Thế giới (WB4)**) - - - - 1040001) 1370002) Nguồn: *) Khu quản lý đường bộ 2 (RRMU 2) **) Tổng Cục đường bộ Việt Nam (DRVN) Ghi chú: 1) Đoạn tuyến từ Km 47+000 đến Km 76+000 2) Đoạn tuyến từ Km 11+135 đến Km 47+000. Ngoài ra, DRVN đang tiến hành đệ trình xin cấp tiếp nguồn vốn bảo trì cho Đoạn tuyến Km 76+000 đến Km 93+000 với chi phí 111000 triệu VND. (2) - Theo khảo sát hiện trường, mặt đường theo hướng Hải Phòng - Hà N ội đang bị hư hỏng nhiều hơn bởi các xe tải nặng chở hàng nhập từ cảng, và hình thành các vệt lõm bánh xe (Hình 8). Bên cạnh đó, theo số liệu từ Dự án N âng cấp Mạng lưới Quốc lộ (2006) [10]. Ta thấy, trong phạm vị từ Km76-Km93 tình trạng mặt đường theo chiều về Hà N ội bị hư hỏng nhiều hơn (Hình 9). Hình 8. Vệt lõm bánh xe theo hướng Hải Phòng – Hà N ội Hướng Hà Nội – Hải Phòng 47% mặt đường tốt, 44% mặt đường cần bảo trì/thảm lại và 9% mặt đường cần nâng cấp Hướng Hải Phòng – Hà Nội 3% mặt đường tốt, 82% mặt đường cần bảo trì/thảm lại và 15% mặt đường cần nâng cấp Nguồn: RNIP (2006) [10]. Hình 9. Tình trạng hư hỏng mặt đường trên Quốc lộ 5 (3) - Theo quan sát, có đến 1/2 chiều dài tuyến đường này đã bị đô thị hóa, tại những vị trí qua khu dân cư hiện nay nhà dân nằm sát ngay lề đường được thể hiện như Hình 10. N goài ra, tình trạng họp chợ còn tùy tiện, hàng quán, người mua bán đứng lấn ra làn đường dành cho xe thô sơ, điển hình như các chợ: Đường Cái (Văn Lâm - Hưng Yên), Thía Mới (Quý Hào - Hưng Yên), Tiền Trung (N am Sách - Hải Dương) như thể hiện trên Hình 11. Hình 10. Hình ảnh nhà dân hai bên Quốc lộ 5 KS. Nguyễn Văn Cường & TS. Đinh Văn Hiệp - 8 – Tạp chí Giao thông Vận tải – Bộ Giao thông Vận tải, số 03/2011 Hình 11. Hình ảnh họp chợ trên Quốc lộ 5 3. Kết luận Bài viết đã sử dụng mô hình quản lý vòng đời dự án đề xuất, và cụ thể áp dụng phương thức đánh giá sau dự án vào Dự án đầu tư nâng cấp QL 5. Thông qua ứng dụng thực tế, bài viết đã cho thấy tính khả thi áp dụng mô hình đề xuất và ban đầu đưa ra các kiến nghị và bài học về công tác phát triển và quản lý dự án hạ tầng đường bộ. Các kết quả phân tích theo 5 chỉ tiêu đã được nêu và kết luận ở phần trên, dưới đây chỉ tóm lược một số kiến nghị chính như sau: 1- Khi thực hiện các dự án đầu tư phát triển đường bộ, cần nghiên cứu xây dựng chế tài về quản lý hành lang an toàn giao thông đường bộ, đồng thời cần đảm bảo quỹ đất dự trữ cho việc nâng cấp mở rộng đường trong tương lai. Dự án đầu tư cần phải đảm bảo cả về Tính hiệu quả và Tính bền vững. 2- Để giải quyết vấn đề của dự án thực tại, cần tổ chức giao thông và bố trí gờ/vạch giảm tốc trước các điểm sang đường và tuyên truyền nâng cao ý thức về an toàn giao thông cho người dân sống hai bên đường, như là giảm tình trạng người đi bộ sang đường bằng cách trèo qua dải phân cách (Hình 12). Góp phần giảm tai nạn giao thông trên QL5. Hình 12. N gười dân trèo dải phân cách qua đường trên Quốc lộ 5 3- Với những tuyến đường có xe tải nặng chiếm tỷ lệ lớn như trên QL5, cần xem xét đặt trạm cân kiểm soát tải trọng xe cùng các chế tài quản lý như tham khảo trên Hình 13, hoặc phải xây dựng kết cấu công trình phù hợp với điều kiện tải trọng thực tế theo từng hướng khác nhau. Tuy nhiên, việc đặt trạm cân cần phải xem xét đến hoạt động kinh doanh vận tải sao cho phù hợp và hiệu quả, tránh gây khó khăn cho các đơn vị hoạt động kinh doanh vận tải. N goài ra, cần thiết lập nguồn vốn bảo trì để đảm bảo Tính hiệu quả, Tính bền vững và chủ động trong đáp ứng công tác bảo trì nhằm nâng cao chất lượng khai thác và kéo dài tuổi thọ công trình. Nguồn: Hình 13. Hình ảnh trạm cân kiểm soát tải trọng xe KS. Nguyễn Văn Cường & TS. Đinh Văn Hiệp - 9 – Tạp chí Giao thông Vận tải – Bộ Giao thông Vận tải, số 03/2011 N hư vậy, kết quả nghiên cứu đánh giá sau dự án, giúp cho các nhà quản lý đánh giá được hiệu quả đầu tư cho dự án hiện tại, có những giải pháp điều chỉnh kịp thời và phù hợp trong quá trình vận hành dự án, hoặc rút ra được các bài học kinh nghiệm phù hợp cho các dự án tiếp theo được hiệu quả hơn đem lại lợi ích cho xã hội. N goài ra, mô hình đề xuất tích hợp với phương thức đánh giá sau dự án có thể ứng dụng vào trong đầu tư dự án thuộc các lĩnh vực khác. Tài liệu tham khảo 1. N guyễn Văn Cường & Đinh Văn Hiệp (2010), “Mô hình quản lý vòng đời dự án (PCM-FASID) trong việc đánh giá sau dự án xây dựng đường ô tô”, Tạp chí Giao thông Vận tải – Bộ Giao thông Vận tải, số 12/2010, tr.18-22. 2. Hoàng Hiển – Hội đập lớn Việt N am (2009), “Tăng cường quản lý chất lượng công trình xây dựng”, Kỷ yếu hội thảo Quản lý Chất lượng Công trình, tr.158-163. 3. Trần N gọc Hùng – Chủ tịch Tổng hội xây dựng Việt N am (2009), “Quản lý chất lượng công trình xây dựng thực trạng và giải pháp”, Kỷ yếu hội thảo Quản lý Chất lượng Công trình, tr.147-157. 4. Phạm Thị Tuyết (2008), “Hiên trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông ở nước ta và những tồn tại cần nghiên cứu để nâng cao hiệu quả đầu tư”, Tạp chí Khoa học Giao thông Vận tải, số 12. 5. FASID (2000), Monitoring and Evaluation based on the Project Cycle Management Method, Foundation for Advanced Studies on International Development, Tokyo, Japan. 6. JICA (2007). Evaluation of ODA Loans: National Highway No.5 Improvement Project (1) – (3). Japan International Cooperation Agency, Japan. 7. Quyết định số 1327/QĐ-TTg (2009), Phê duyệt Quy hoạch phát triển Giao thông Vận tải đường bộ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, Hà N ội. 8. Tổng cục thống kê (2007, 2008, 2009), N iên giám thống kê & N iên giám thống kê các tỉnh. Tổng cục thống kê. 9. Ủy ban An toàn Giao thông Quốc gia (2006), Dự án cải thiện an toàn giao thông đường bộ phía Bắc. 10. RN IP (2006), Dự án N âng cấp Mạng lưới Quốc lộ, Vốn vay N gân hàng Thế giới, Cục Đường bộ, Bộ GTVT.
File đính kèm:
- bai_hoc_cho_cong_tac_phat_trien_va_quan_ly_duong_bo_thong_qu.pdf