Bài giảng Virus Rubella - Mai Nguyệt Thu Hồng

Tính chất

Sinh bệnh học – bệnh học

Lâm sàng

Miễn dịch

Chẩn đoán phòng thí nghiệm

Dịch tễ học

Điều trị

 

ppt10 trang | Chuyên mục: Vi Sinh | Chia sẻ: tuando | Lượt xem: 361 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Bài giảng Virus Rubella - Mai Nguyệt Thu Hồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
VIRUS RUBELLA 
Tính chất 
Sinh bệnh học – bệnh học 
Lâm sàng 
Miễn dịch 
Chẩn đoán phòng thí nghiệm 
Dịch tễ học 
Điều trị 
Mai Nguyệt Thu Hồng 
Virus Rubella gây bệnh Rubella. Bệnh được hai bác sĩ người Đức mô tả vào thế kỷ 18 và có thể lầm với bệnh sởi nên còn gọi là bệnh sởi Đức.Đầu tiên Rubella được xem như một bệnh ngoại ban nhẹ, gặp ở trẻ em, trẻ vị thành niên có đặc điểm là sốt cấp tính, sưng hạch lympho dưới chẩm và tai sau. Năm 1941, Bác sĩ nhãn khoa người Australia Sir Norman Gregg phát hiện ra ảnh hưởng nghiêm trọng của bệnh đối với thai nhi, đó là dị dạng bẩm sinh, chậm phát triển tâm thần.Virus được phân lập năm 1962, từ đó, có thêm các hiểu biết mới về bệnh Rubella. 
PHÂN LOẠI : Virus Rubella thuộc họ Togaviridae, giống virus Rubi. Rubella được xếp vào nhóm virus Toga dựa trên hình thể, sinh lý, hóa học, nhưng không truyền qua côn trùng và tiết túc.Có thể coi virus Rubella như một virus Paramyxo về mặt dịch tễ học vì lây truyền bệnh qua đường hô hấp. 
2. TÍNH CHẤT : 
Hình thái – cấu trúc : 
Cấu trúc nucleocapsid đối xứng hình khối 20 mặt, đường kính 40-70nm, co 132 capsomer 
Virus có màng bọc, lipoprotein với các gai bề mặt dài 5-8nm 
Bộ gen là sợi RNA đơn, mang cực tính dương 
Không có men polymerase 
2. Kháng nguyên : 
Kháng nguyên ngưng kết hồng cầu. 
Virus gây ngưng kết hồng cầu gà con 1 ngày tuổi, hồng cầu người máu nhóm O đã xử lý trypsin 
3. Sức đề kháng : 
Vì có màng bọc lipid nên bị bất hoạt bởi chất tẩy, dung môi hữu cơ, tia cực tím, nhiệt độ >60oC 
Bền vững ở protein và MgSO4, bảo quản tốt ở -70oC 
4. Tính chất nuôi cấy - Gây bệnh thực nghiệm 
Nuôi cấy trên tế bào thận khỉ xanh Châu Phi nguyên phát, màng niệu đệm, tế bào nuôi cấy mô nguyên phát từ các loài động vật khác nhau như tế bào khỉ (BSC-1, Vero), tế bào thỏ (RK-13, SIRC) 
3. KHẢ NĂNG GÂY BỆNH : 
Bệnh Rubella mắc phải : 
1.1. Sinh bệnh học và bệnh học: 
Nhiễm đường hô hấp trên  nhân lên ở biểu mô hô hấp, hạch cổ máu  mô lympho, da và cơ quan khác (virus huyết sau 5-7 ngày, kéo dài đến khi xuất hiện kháng thể 13-15 ngày sau nhiễm) 
Ban là do phản ứng kháng nguyên – kháng thể tại thành mạch. Sau khi phát ban, vẫn phát hiện được virus ở mũi hầu trong vài tuần. 25% số ca nhiễm lần đầu không có triệu chứng lâm sàng. 
1.2. Lâm sàng : 
Ủ bệnh 14-21 ngày, khởi phát với triệu chứng mệt mỏi, sốt nhẹ và xuất hiện phát ban dạng sởi. 
Ban có mụn nước, xuất hiện đầu tiên ở mặt, lan ra khắp thân mình, tứ chi. 
Đặc điểm: có hạch dưới chẩm và hạch sau tai, cơn phát ban rất ít khi kéo dài hơn 3 ngày và không có nốt phát ban đặc hiệu. 
Trừ khi đang có dịch, khó chẩn đoán được bệnh trên lâm sàng vì phát ban không đặc hiệu và giống với phát ban do virua đường ruột khác. 
Người lớn, đặc biệt là phụ nữ thường đau cơ thoáng qua và viêm khớp (kháng nguyên - kháng thể). Biến chứng ít gặp là xuất huyết giảm tiểu cầu và viêm não. 
1.3. Miễn dịch : 
Kháng thể xuất hiện khi nốt ban mờ dần, hiệu giá kháng thể tăng nhanh 1-3 tuần tiếp theo. 
IgM xuất hiện trước và không tồn tại < 6 tuần sau khi mắc bệnh. IgG thường tồn tại suốt đời. Bệnh nhiễm tự nhiên, gây miễn dịch suốt đời vì virus chỉ có một type kháng nguyên duy nhất. 
Mẹ có kháng thể Rubella lúc mang thai, trẻ sơ sinh được kháng thể mẹ bảo vệ trong 4-6 tháng đầu tiên. 
1.4. Chẩn đoán phòng thí nghiệm 
Chẩn đoán phòng thí nghiệm rất quan trọng vì lâm sàng ít có giá trị. 
Phân lập và định danh : 
Bệnh phẩm là phết họng, mũi hầu 3-4 ngày sau khi xuất hiện triệu chứng. Virus Rubella tạo bệnh lý tế bào không điển hình 
Phát hiện kháng nguyên virus trên tế bào sau khi cấy trong ống nghiệm bằng kháng thể huỳnh quang. 
Ít phân lập virus trong thường qui xét nghiệm vì thời gian dài (2 tuần) 
Huyết thanh học : 
Phản ứng ngăn ngưng kết hồng cầu (HI) là thử nghiệm chuẩn . Phải xử lý huyết thanh để loại bỏ chất ức chế đặc hiệu. 
Thử nghiệm ELISA: không cần xử lý huyết thanh và phát hiện cả IgM đặc hiệu. Xác định mới nhiễm Rubella có ý nghĩa quan trọng với phụ nữ có thai (tăng kháng thể IgG giữa hai mẫu huyết thanh cách nhau 10 ngày, hoặc phát hiện kháng thể IgM trong một mẫu huyết thanh duy nhất. 
1.5. Dịch tễ học : 
Lưu hành khắp nơi. Người là ký chủ duy nhất. Xảy ra quanh năm, cao điểm vào mùa xuân. Dịch xảy ra 6-10 năm, đại dịch 20-25 năm. 
Lây qua đường hô hấp, nhưng không lây nhiễm cao như sởi. 
Vacxin Rubella đã thanh toán dịch, bệnh tại một số nước. 
1.6. Điều trị : 
Là bệnh nhẹ, tự giới hạn, không điều trị. Bà mẹ mang thai 3-4 tháng được chẩn đoán từ phòng thí nghiệm chắc chắn gây nhiễm thai nhi. 
Tiêm globulin miễn dịch cho mẹ không bảo vệ thai nhi 
1.7. Phòng ngừa và kiểm soát : 
Vacxin sống giảm độc lực (1969). Vacxin đơn, phối hợp với sởi và quai bị. 
Virus vacxin nhân lên, phát tán số lượng nhỏ, không truyền cho người tiếp xúc. Trẻ đã chích ngừa không là nguy cơ, nhưng trẻ chưa chích ngừa có thể mang virus hoang dại và lây cho người tiếp xúc chưa có kháng thể. 
Vacxin an toàn, tạo miễn dịch suốt đời (95%), đôi khi có tác dụng phụ như sốt nhẹ, sưng hạch, phát ban thoáng qua. Ở người lớn, tác dụng phụ là đau khớp, ở phụ nữ sau dậy thì, đau cơ & viêm khớp tự giới hạn ( 1/3 ca) 
Ở Hoa Kỳ, tiêm ngừa vacxin Rubella bắt buộc cho trẻ 1-12 tuổi, tiêm chọn lọc cho thanh niên, phụ nữ tuổi sinh đẻ. 
Vacxin qua nhau thai và nhiễm thai nhi, nhưng không gây quái thai. Một nghiên cứu 200 trẻ sinh ra từ mẹ được tiêm chủng cho thấy 2% trẻ nhiễm không triệu chứng và không có Rubella bẩm sinh. 
Vacxin sống nên chống chỉ định cho người suy giảm miễn dịch 
2. Hội chứng Rubella bẩm sinh: 
Hậu quả của nhiễm Rubella trong bụng mẹ. Là hội chứng lâm sàng với đặc điểm là dị dạng & dị tật ở nhiều cơ quan của thai nhi do virus nhiễm từ mẹ tồn tại dai dẳng trong thai nhi. 
2.1. Sinh bệnh học và bệnh học: 
Virus qua nhau thai và nhiễm vào tế bào của thai nhi. 
Virus không hủy hoại tế bào, nhưng ức chế khả năng phân chia tế bào, làm chậm mức độ tăng trưởng, giảm số lượng tế bào, ảnh hưởng đến sự phát triển của các cơ quan, gây dị dạng cho thai nhi. 
Thời điểm phôi thai bị nhiễm quyết định mức độ quái thai. Nhiễm vào 3 tháng đầu của thai kỳ rất nguy hiểm. Nhiễm tháng đầu tiên gây dị dạng cho 50% trường hợp, tháng thứ 2 dị dạng 20% và tháng thứ 3 dị dạng 4%. 
Trẻ ít bị dị dạng nếu nhiễm sau tuần 18 của thai kỳ. 
Mẹ nhiễm Rubella không triệu chứng cũng gây dị dạng cho trẻ 
Nhiễm Rubella có thể gây sẩy thai hoặc thai chết lưu. 
2.2. Lâm sàng: 
Thể lâm sàng của bệnh Rubella bẩm sinh có thể xếp làm 3 nhím: 
Ảnh hưởng thoáng qua: chậm tăng trưởng, gan lách to, xuất huyết giảm tiểu cầu, thiếu máu, viêm xương, viêm não, màng não 
Biểu hiện lâu dài nhận biết ngay lúc mới sinh hoặc năm đầu cuộc sống: tim bẩm sinh, mù hoàn toàn, một phần, điếc do thần kinh cảm giác 
Phát triển tâm thần bất thường lúc nhỏ hoặc thời thanh niên: chậm phát triển tâm thần; rối loạn vận động & thăng bằng trước tuổi đến trường; rối loạn tâm thần, hành vi trước tuổi đến trường, tuổi học trò; viêm não biểu hiện dai dẳng và rất khác nhau, (9-12 tuổi), đó là mất thăng bằng, yếu cơ và kém xúc giác. 
20% trẻ nhiễm Rubella bẩm sinh có triệu chứng bị tử vong. 
Một số trẻ bình thường lúc mới sinh, sau đó, xuất hiện bất thường. Là nguồn lây nhiễm. Ở mức độ nặng, mọi cơ quan đều nhiễm virus. 
Một biến chứng do nhiễm Rubella mãn tính hiếm gặp là viêm não tiến triển ở trẻ 10 tuổi do thoái hóa thần kinh và sẽ tử vong. Trẻ có triệu chứng viêm toàn não bán cấp xơ cứng giống virus sởi, chỉ khác là không có thể vùi ở tế bào thần kinh. Hiệu giá kháng thể cao và phân lập được virus từ mô não. 
2.3. Miễn dịch: 
	IgG từ mẹ truyền cho con và mất dần sau 6 tháng 
	Trẻ tiếp xúc với virus Rubella trong bụng mẹ có đáp ứng miễn dịch bất thường: rối loạn miễn dịch dịch thể, hiệu giá IgM tăng rất cao, IgG tăng ít hơn, nhưng tồn tại kéo dài sau khi mất IgG của me. (Virus Rubella có khả năng ức chế trực tiếp hệ thống miễn dịch của trẻ). 
2.4. Chẩn đoán phòng thí nghiệm: 
Nhiễm Rubella bẩm sinh có nhiều virus trong chất tiết ở họng, dịch thể khác đến 18 tháng tuổi. Phát hiện nhiều virus ở các mô khi khám nghiệm tử thi. 
Kháng thể Rubella lớp IgM ở trẻ sơ sinh giúp chẩn đoán Rubella bẩm sinh. Kháng thể IgM không qua nhau thai, sự hiện diện của IgM là do hệ miễn dịch tổng hợp được từ khi trẻ chưa ra đời. Trẻ nhiễm Rubella bẩm sinh có đáp ứng miễn dịch tế bào kém đối với Rubella. 
2.5. Điều trị, phòng ngừa, kiểm soát: 
Không có điều trị Rubella bẩm sinh. Điều trị các bất thường do hội chứng Rubella bẩm sinh bằng phẫu thuật hoặc điều trị nội khoa. 
Vacxin ngăn ngừa được hội chứng Rubella bẩm sinh. Để loại trừ bệnh Rubella và hội chứng Rubella bẩm sinh, chích ngừa phụ nữ tuổi sinh đẻ và trẻ em tuổi đến trường. 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_virus_rubella_mai_nguyet_thu_hong.ppt
Tài liệu liên quan