Bài giảng Miễn dịch học thú y - Chương 6: Phản ứng giữa kháng nguyên và kháng thể
1) Sự kết hợp giữa kháng nguyên và khángthể
Khi cho KT đặc hiệu tiếp xúc với KN đã kích thích sinh ra
chúng thi phản ứng kết hợp KN + KT sẽ xảy ra một cách đặc
hiệu
Phản ứng kết hợp này có thể xảy ra trong cơ thể động vật hay
trong ống nghiệm.
KT dịch thể đặc hiệu thường tồn tại trong huyết thanh và chất
dịch của cơ thể, nên phản ứng kết hợp giua KN + KT dịch thể
gọi là phản ứng huyết thanh học.
Phương pháp chẩn đoán dựa vào phản ứng huyết thanh học
gọi là phương pháp chẩn đoán huyết thanh học. Phương pháp
này thường được thực hiện trong phòng thí nghiệm hay trên
cơ thể động vật.
Việc dùng phản ứng kết hợp giưa KN + KT đặc hiệu cho
phép ta xác định 1 KN chưa biết bằng 1 KT đã biết hoặc
ngược lại.
ơng tính: - Hồng cầu không tan lắng xuống đáy thành cục tròn đỏ, nước ở bên trên trong. Đó là do: kháng nguyên + kháng thể tương ứng + bổ thể. - Bổ thể đã được sử dụng không còn cho hệ thống dung huyết. Phản ứng dương tính chứng tỏ trong huyết thanh của vật nghi có kháng thể tương ứng với kháng nguyên. Con vật mắc bệnh. Phản ứng âm tính: - Hồng cầu bị tan, huyễn dịch có màu đỏ. - Đó là do không có kháng thể tương ứng với kháng nguyên, bổ thể không dùng cho hệ thống dung khuẩn mà tham gia vào hệ thống dung huyết hồng cầu tan. - Phản ứng âm tính, vật không mắc bệnh. Phản ứng dương tính Hồng cầu Kháng thể kháng HC Bổ thể từ HT của chuột Kháng nguyên chuẩn Kháng thể nghi Phản ứng âm tính Hồng cầu Kháng thể kháng HC Bổ thể từ HT của chuột Kháng nguyên chuẩn Kháng thể nghi (4). Phản ứng trung hoà (Neutralization test) Một số kháng thể khi gặp kháng nguyên đã kích thích sinh ra chúng như: virus, độc tố của vi khuẩn... sẽ làm cho chúng không còn khả năng gây bệnh. Phản ứng kết hợp của kháng nguyên với kháng thể này gọi là phản ứng trung hoà. Phản ứng trung hoà hay sử dụng là phản ứng trung hoà độc tố và phản ứng trung hoà virus. Phản ứng trung hoà độc tố của vi khuẩn • Vi khuẩn uốn ván: Clostridium tetani. • Vi khuẩn bạch hầu: Corynebacterium diphtheriae • Những VK này có khả năng sản sinh ngoại độc tố và gây bệnh nhờ độc tố này (Độc tố có bản chất là protein, có tính KN cao). • Độc tố rất độc, dưới tác dụng của một số yếu tố như nhiệt độ, formol, độc tố mất độc tính trở thành giải độc tố, nhưng tính kháng nguyên vẫn cao dùng làm vacxin. • Khi tiêm giải độc tố vào cơ thể, cơ thể sản sinh kháng thể đặc hiệu với độc tố, gọi là kháng độc tố. • Khi kháng độc tố gặp độc tố, phản ứng trung hoà xảy ra độc tố không còn độc nữa. • Phản ứng trung hoà độc tố có thể thực hiện trong cơ thể động vật hoặc trong ống nghiệm. • Nếu thực hiện phản ứng trung hoà trong ống nghiệm ta thấy phức hợp kháng nguyên - kháng thể biểu hiện như những cụm lông lơ lửng vì vậy người ta gọi là phản ứng lên bông. Phản ứng trung hoà virus Nguyên lý: • Trên đối tượng nuôi cấy virus: phôi gà, động vật cảm thụ, môi trƣờng tế bào, virus sẽ nhân lên và gây bệnh tích cho các đối tượng trên. • Khi virus + kháng thể dịch thể đặc hiệu tương ứng virus sẽ bị trung hoà không nhân lên được và không gây bệnh tích. Phản ứng trung hoà có 2 phƣơng pháp. Phương pháp thứ nhất: Huyết thanh không pha loãng (cố định), virus pha loãng. Theo phương pháp này virus được pha loãng theo cơ số 10: 10- 1 10-7..., rồi hỗn hợp với một lượng tương đương huyết thanh miễn dịch ở mỗi nồng độ. Để ở nhiệt độ phòng 30' 1 giờ, rồi đem gây nhiễm cho đối tượng nuôi cấy virus (phôi gà hoặc động vật thí nghiệm hoặc môi trường tế bào). Mỗi nồng độ gây nhiễm cho 4 - 6 đối tượng nuôi cấy. Bằng phương pháp này người ta chuẩn độ được hiệu giá của virus hỗn hợp trong huyết thanh SƠ ĐỒ CỦA PHẢN ỨNG: HuyÕt thanh Sè èng Virus 10-1 10-2 10-3 10-4 10-5 10-6 HuyÕt thanh kh«ng pha lo·ng, mçi èng 0,2ml 1 2 3 4 5 6 0,2 ml 0,2 ml 0,2 ml 0,2 ml 0,2 ml 0,2 ml Phương pháp thứ hai: Virus cố định, huyết thanh pha loãng. Theo phương pháp này, huyết thanh được pha loãng theo cơ số 2 (1/2; 1/4; 1/18...), rồi hỗn hợp với một lượng virus nhất định (Nồng độ virus từ 100 đến 1000 TCID50, EID50, LD50, tuỳ mục đích thí nghiệm). Theo phương pháp này trước khi làm phản ứng phải xác định được liều gây nhiễm hoặc liều gây chết 50% đối tượng nuôi cấy virus (TCID50, EID50 và LD50). Phương pháp này ta xác định được hiệu giá của huyết thanh trung hoà. SƠ ĐỒ CỦA PHẢN ỨNG Virus Sè èng Huyết thanh 10-1 10-2 10-3 10-4 10-5 10-6 100LD50 (100LD50) mçi èng 0,2ml 1 2 3 4 5 6 0,2 ml 0,2 ml 0,2 ml 0,2 ml 0,2 ml 0,2 ml NHÓM CÁC PHẢN ỨNG KHÔNG NHẬN THẤY BẰNG MẮT THƢỜNG Phản ứng miễn dịch huỳnh quang-IF (Immuno - fluorescent - test) Dùng chất đánh dấu là chất phát huỳnh quang (khi hấp thụ 1 ánh sáng có bước sóng nhất định sẽ phát ra 1 ánh sáng có bước sóng dài hơn). * Nguyên lý: Khi dùng kháng thể hoặc kháng kháng thể đã được nhuộm bằng chất phát huỳnh quang, rồi cho kết hợp với kháng nguyên cần chẩn đoán. Nếu có phức hợp kháng nguyên - kháng thể khi soi dưới kính hiển vi huỳnh quang sẽ phát sáng. Dùng chất phát huỳnh quang: - Fluorescent Isothiocyanat cho màu xanh lục - Rodamin: màu đỏ gạch - Lixamin - Rodamin B (RB200) đỏ vàng da cam Có 2 phương pháp: trực tiếp và gián tiếp. * Phản ứng miễn dịch huỳnh quang trực tiếp: Trong phản ứng này thường dùng kháng thể đặc hiệu nhuộm chất phát huỳnh quang để phát hiện kháng nguyên chưa biết. Cách làm: - Lấy bệnh phẩm cần chẩn đoán, làm thành tiêu bản (phiết bệnh phẩm lên phiến kính, cố định) để kháng nguyên gắn chặt lên phiến kính. - Rỏ một giọt kháng thể đặc hiệu đã gắn chất phát huỳnh quang lên tiêu bản. - Để một thời gian 30 phút, rửa nước, để khô, quan sát dưới kính hiển vi huỳnh quang (ánh sáng tia tử ngoại). Đọc kết quả. + Phản ứng dương tính: Có hiện tượng phát sáng do có sự kết hợp của kháng nguyên - kháng thể đã gắn chất phát huỳnh quang. + Phản ứng âm tính: Không có phát sáng, do không có sự kết hợp kháng nguyên - kháng thể. Kết quả phản ứng miễn dịch huỳnh quang trực tiếp Miễn dịch huỳnh quang Phản ứng miễn dịch huỳnh quang gián tiếp • Dùng kháng kháng thể được nhuộm chất phát huỳnh quang để phát hiện kháng nguyên cần chẩn đoán. • Phương pháp này có 3 thành phần tham gia phản ứng. - Kháng nguyên cần chẩn đoán - Kháng thể đặc hiệu - Kháng kháng thể đã gắn chất phát huỳnh quang. • Trong đó kháng thể đặc hiệu có 2 chức năng: - Là kháng thể đặc hiệu với kháng nguyên cần chẩn đoán - Là kháng nguyên của kháng kháng thể đã đánh dấu. Cách làm: • Lấy bệnh phẩm cần chuẩn đoán làm tiêu bản để kháng nguyên gắn chặt lên phiến kính. • Nhỏ một giọt kháng thể đặc hiệu lên phiến kính. Ủ 370C/1h, rửa nước. • Nhỏ tiếp 1 - 2 giọt kháng kháng thể đã gắn chất phát huỳnh quang. Ủ 370C/1h, rửa nước, để khô, quan sát dưới kính hiển vi huỳnh quang. Đọc kết quả. - Phản ứng dương tính: Có hiện tượng phát sáng, tức là có hiện tượng kết hợp kháng nguyên + kháng thể + kháng kháng thể gia súc mắc bệnh. - Phản ứng âm tính: Không có hiện tượng phát sáng, tức là không có hiện tượng kết hợp kháng nguyên + kháng thể + kháng kháng thể. Bởi vì kháng nguyên và kháng thể không tương ứng, không có sự kết hợp kháng nguyên - kháng thể, kháng thể bị rửa trôi. Phƣơng pháp gián tiếp hay đƣợc sử dụng vì: - Chỉ cần một lần gắn kháng kháng thể với chất huỳnh quang ta có thể sử dụng để chẩn đoán nhiều kháng nguyên khác nhau, với điều kiện kháng thể đặc hiệu của chúng phải được chế trên cùng một loài vật. - Độ nhạy của phản ứng cao hơn, bởi vì 1 phân tử kháng nguyên có thể bị nhiều kháng thể bám vào độ phát quang tăng lên, dễ phát hiện. Kết quả phản ứng miễn dịch huỳnh quang gián tiếp Kỹ thuật Sandwich Immunofluorescence Assay ("Bánh mì kẹp chả") Đây là một dạng cải biến của miễn dịch huỳnh quang, dùng để phát hiện tế bào tiết kháng thể. Cắt một mảnh tổ chức dạng lympho, đặt mảnh tổ chức lên phiến kính. Lấy kháng nguyên phủ lên mảnh cắt. Để một thời gian, rửa nước, loại bỏ kháng nguyên chưa gắn với kháng thể đặc hiệu trên bề mặt tế bào lympho. Nhỏ tiếp kháng thể đặc hiệu đã gắn chất phát huỳnh quang, để một thời gian, rửa nước, để khô, quan sát dưới kính hiển vi huỳnh quang. Đọc kết quả. - Nếu có hiện tượng phát sáng, chứng tỏ các tế bào đang sản xuất kháng thể đặc hiệu với kháng nguyên. Phản ứng miễn dịch gắn enzim (Enzim linked Immuno Sorbent Assay - ELISA) Nguyên lý: Dùng kháng thể hoặc kháng kháng thể gắn enzim, rồi cho kết hợp trực tiếp hoặc gián tiếp với kháng nguyên, sau đó cho cơ chất đặc hiệu với enzim vào, cơ chất sẽ kết hợp với enzim đã gắn tạo nên màu Phản ứng ELISA trực tiếp: Dùng để chẩn đoán kháng nguyên - Cho kháng nguyên cần chẩn đoán vào (kháng nguyên được chiết xuất ở dạng hoà tan) để độ 1 giờ, rửa nước (loại bỏ những thành phần thừa). - Cho kháng thể đặc hiệu đã gắn enzim vào. Để một thời gian, rửa nước. - Cho cơ chất đặc hiệu với enzim vào, để một thời gian (20 - 30'). Đọc kết quả. + Nếu có màu tức là có kháng nguyên tương ứng với kháng thể đặc hiêu, phản ứng dương tính. + Nếu không có màu: Phản ứng âm tính. Phản ứng ELISA trực tiếp ELISA Phản ứng ELISA gián tiếp: Dùng để phát hiện kháng thể - Cho kháng nguyên đã biết hấp phụ lên bản nhựa, để một thời gian (qua đêm), rửa nước để loại kháng nguyên thừa. - Cho huyết thanh cần chẩn đoán vào, ủ 1 giờ/370C. Rửa nước loại bỏ thành phần thừa. - Cho kháng kháng thể tương ứng gắn enzim vào, ủ 1 giờ/370C, rửa nước. - Cho cơ chất đặc hiệu với enzim vào, ủ 1 giờ/370C, đọc kết quả. Phản ứng dương tính: Có màu xuất hiện So màu trong quang phổ kế để định lượng mức độ của phản ứng. Phản ứng âm tính: Không có màu xuất hiện Trong phản ứng ELISA enzim có hoạt tính cao hay sử dụng peroxydase, cơ chất dùng với enzim là 3,3' diaminobenzidin, dưới tác dụng của enzim tạo màu nâu. Phản ứng ELISA có độ nhậy cao. Phản ứng ELISA gián tiếp Phản ứng miễn dịch phóng xạ (RIA: Radio Immuno Assay) Dùng chất đánh dấu là đồng vị phóng xạ như I125, phát hiện bằng máy đếm gamma (máy đo đồng vị phóng xạ). • Nguyên lý (giống nhƣ miễn dịch huỳnh quang). Khi dùng kháng thể hoặc kháng kháng thể được gắn đồng vị phóng xạ, rồi cho kết hợp với kháng nguyên cần chuẩn. Nếu có phức hợp kháng nguyên - kháng thể, khi đo trong máy đo đồng vị phóng xạ sẽ có nhấp nháy. Có 2 phƣơng pháp: Trực tiếp và gián tiếp. Độ nhạy của phản ứng rất cao. Độ nhạy của một số phản ứng huyết thanh học + Phản ứng kết tủa trong môi trường đặc, phát hiện được kháng nguyên ở nồng độ: 3 g/ml + Phản ứng ngưng kết trực tiếp 0,5g/ml + Phản ứng ngưng kết gián tiếp 0,001 g/ml + Kết hợp bổ thể 0,1 g/ml + Miễn dịch huỳnh quang 0,1 g/ml + Miễn dịch enzim 0,00001 g/ml + Miễn dịch phóng xạ 0,000001 g/ml
File đính kèm:
- bai_giang_mien_dich_hoc_thu_y_chuong_6_phan_ung_giua_khang_n.pdf