Bài giảng Mạng máy tính và hệ thống thông tin công nghệ - Đào Đức Thịnh - Chương 3: Truyền dữ liệu
z Máy tính l-u và xử lý số liệu theo từng từ ( có độ dài -8,-16,-32,-64
bit).
z Dữ liệu sẽ đ-ợc cấp theo dạng song song mỗi lần một từ, mỗi một
bit có một đ-ờng dẫn riêng.
z Ta có 8 (16,32,64) dây dẫn song song nối giữa 2 điểm truyền đồng
thời 8 (16,32,64) mức điện áp (0/1).
z Nh-vậy truyền song song là truyền từng byte ( từ có độ dài
8,16,32,64 bit).
z Ph-ơng pháp truyền song song có tốc độ truyền cao, nó th-ờng
đ-ợc sử dụng khi truyền bên trong các thiết bị hay giữa các linh
kiện trên cùg một tấm mạch in,
z Tuy nhiên khi truyền ở khảng cách xa ph-ơng pháp này có nh-ợc
điểm là tốn dây dẫn và có sự sai khácvề mặt thời gian của các tín
hiệu
mà không "nghe trong khi nói" nên thực tế có xung đột nh−ng các trạm vẫn không hay biết gì và vẫn cứ tiếp tục truyền dữ liệu đi, gây ra việc chiếm dụng đ−−ờng truyền một cách vô ích. CSMA/CD Để có thể phát hiện xung đột, CSMA/CD-hay còn gọi là LWT(Listen While Talk-Nghe trong khi nói) đă bổ sung thêm qui tắc : - Khi một trạm đang truyền nó vẫn tiếp tục "nghe" đ−ờng truyền.Nếu phát hiện thấy xung đột thì nó ngừng ngay việc truyền nh−ng vẫn tiếp tục gửi tín hiệu sóng mang thêm một thời gian nữa để đảm bảo rằng tất cả các trạm trên mạng đều có thể "nghe" đ−ợc sự kiện xung đột đó. - Sau đó trạm chờ đợi trong một thời đoạn ngẫu nhiên nào đó rồi thử truyền lại theo các qui tắc của CSMA CSMA/CD - Rõ ràng với CSMA/CD, thời gian chiếm dụng vô ích đ−ờng truyền đ−ợc giảm xuống bằng thời gian dùng để phát hiện một xung đột. - Ưu điểm của CSMA/CD là tính chất đơn giản, linh hoạt, việc ghép thêm hay bỏ đi một trạm trong mạng không ảnh h−ởng gì tới hoạt động của hệ thống. - Nh−ợc điểm của CSMA/CD là tính bất định của thời gian phản ứng, hiệu xuất sử dụng đ−ờng truyền vì thế cũng thấp. CSMA/CA (Carrier Sense Multiple Access with Collislon Avoidance) - Sử dụng cho Topo mạng dạng Bus. T−ơng tự nh− CSMA/CD, mỗi trạm đều phải nghe đ−ờng dẫn tr−ớc khi gửi cũng nh− sau khi gửi thông tin. - ở đây sử dụng một ph−ơng pháp mã hóa bit thích hợp để trong tr−ờng hợp xảy ra xung đột, một tín hiệu "trội" (dominant) sẽ lấn át tín hiệu kia "lặn" (recessive). - Nếu một trạm gửi đi tín hiệu "lặn" mà giám sát về tín hiệu "trội" thì nó sẽ mất quyền −u tiên và phải dừng truyền. Sau đó trạm sẽ chờ một thời gian ngẫu nhiên nào đó và thử nghe lại đ−ờng truyền. CSMA/CA - Mỗi bức điện đều đ−ợc bắt đầu bằng một dãy bit đặc biệt đ−ợc gọi là cờ hiệu, sau đó là tới các phần khác nh− thông tin kiểm soát, địa chỉ,... - Ph−ơng pháp CSMA/CA, có thể sử dụng mức −u tiên cho mỗi trạm (hoặc theo loại thông tin) và gắn mã −u tiên vào phần đằng sau cờ hiệu của mỗi bức điện. - Nhờ có ph−ơng pháp sử dụng mức −u tiên mà tính năng thời gian thực của hệ thống đ−ợc cải thiện. Có thể thấy rõ, tuy bị hạn chế về tốc độ truyền và chiều dài đây dẫn, hiệu suất sử dụng đ−ờng truyền ở ph−ơng pháp này rất cao. Các trạm chỉ gửi thông tin đi khi có nhu cầu và nếu xảy ra xung đột thì một trong hai bức điện vẫn tiếp tục đ−ợc gửi đi. TDMA (Time Divsion Multiple Access): - Sử dụng cho Topo mạng dạng Bus.Trong ph−ơng pháp kiểm soát truy nhập phân chia thời gian TDMA, mỗi trạm đ−ợc phân một thời gian truy nhập bus nhất định. Các trạm có thể lần l−ợt thay nhau gửi thông tin trong khoảng thời gian cho phép gọi là khe thời gian hay lát thời gian (time slot, tim slice ) theo một tuần tự qui định sẵn. Việc phân chia nàyđ−ợc thực hiện tr−ớc khi hệ thống đi vào hoạt động (tiền định). - Hệ thống có thể hoạt động không có trạm chủ. Trong tr−ờng hợp có một trạm chủ thì vai trò của nó chỉ hạn chế ở mức độ kiểm soát việc tuân thủ đảm bảo giữ đúng lát thời gian của các trạm khác. Mỗi trạm đều có khả năng đảm nhiệm vai trò chủ động trong giao tiếp trực tiếp với các trạm khác. TDMA (Time Divsion Multiple Access): TDMA (Time Divsion Multiple Access): - Ngoài các lát thời gian phân chia cố định cho các trạm dùng dể trao đổi dữ liệu định kỳ (đánh số từ 1 tới N), th−ờng còn có một khoảng dự trữ dành cho việc trao đổi dữ liệu bất th−ờng theo yêu cầu, ví dụ gửi thông tin cảnh báo, mệnh lệnh đặt cấu hình, dữ liệu tham số, setpoint.. Master/Slave - Sử dụng cho cấu trúc mạng dạng Bus. Trong ph−ơng pháp chủ/tớ, một trạm chủ (master) có trách nhiệm chủ động phân chia quyền truy nhập bus cho các trạm tớ (slave). - Các trạm tớ đóng vai trò bị động, chỉ có quyền truy nhập bus và gửi tín hiệu đi khi có yêu cầu. Trạm chủ có thể dùng ph−ơng pháp hỏi tuần tự (polling) theo chu kỳ để kiểm soát toàn bộ hoạt động giao tiếp của cả hệ thống. Master/Slave Master/Slave - Trong một số hệ thống, thậm chí các trạm tớ không có quyền giao tiếp trực tiếp với nhau, mà bất cứ dữ liệu cần trao đổi nào cũng phải qua trạm chủ. Nếu hoạt động giao tiếp diễn ra theo chu kỳ, trạm chủ sẽ có trách nhiệm chủ động yêu cầu dữ liệu từ trạm tớ cần gửi và sau đó sẽ chuyển tới trạm tớ cần nhận. Trong tr−ờng hợp một trạm tớ cần trao đổi dữ liệu bất th−ờng với một trạm khác phải thông báo yêu cầu của mình khi đ−ợc trạm chủ hỏi đến và sau đó chờ đ−ợc phục vụ. Trình tự tham gia giao tiếp, hay trình tự hỏi/đáp của các trạm tớ có thể do ng−ời dùng qui định tr−ớc (tiền định) bằng các công cụ đặt cấu hình. Master/Slave - Ph−ơng pháp chủ/tớ có một −u điểm là việc kết nối mạng các trạm tớ đơn giản, đỡ tốn kém bởi gần nh− toàn bộ "trí tuệ" tập trung tại trạm chủ. Một trạm chủ th−ờng là một thiết bị điều khiển, vì vậy việc tích hợp thêm chức năng xử lý truyền thông là điều không khó khăn. - Một nh−ợc điểm của ph−ơng pháp kiểm soát tập trung chủ/tớ là hiệu suất trao đổi thông tin giữa các trạm tớ bị giảm do phải dữ liệu phải đi qua khâu trung gian là trạm chủ, dẫn đến giảm hiệu suất sử dụng đ−ờng truyền. Master/Slave - Một hạn chế nữa của ph−ơng pháp này là độ tin cậy của hệ thống truyền thông phụ thuộc hoàn toàn vào một trạm chủ duy nhất. Trong tr−ờng hợp có xảy ra sự cố trên trạm chủ thì toàn bộ hệ thống truyền thông ngừng làm việc. Một cách khắc phục là sử dụng một trạm tớ đóng vai trò giám sát trạm chủ và có khả năng thay thế trạm chủ khi cằn thiết. Token Bus - Ph−ơng pháp này sử dụng cho topo mạng dạng Bus. - Nguyên lý của ph−ơng pháp này là : để cấp phát quyền truy nhập đ−ờng truyền cho các trạm đang có nhu cầu truyền dữ liệu, một thẻ bài đ−ợc l−u chuyến trên một vòng lôgic thiết lập bởi các trạm đó. - Khi một trạm nhận đ−ợc thẻ bài thì nó có quyền sử dụng đ−ờng truyền trong một thời gian xác định tr−ớc. Trong thời gian đó nó có thể truyền một hay nhiều đơn vị dữ liệu. Khi đã hết dữ liệu hoặc hết thời gian cho phép, trạm phải chuyển thẻ bài đến trạm tiếp theo trong vòng lôgic. Token Bus - Nh− vậy, công việc phải làm đầu tiên là thiết lập vòng lôgic (hay còn gọi là vòng ảo) bao gồm các trạm đang có nhu cầu truyền dữ liệu đ−ợc xác định vị trí theo một chuỗi thứ tự mà trạm cuối cùng của ch−uỗi sẽ tiếp liều sau bởi trạm đấu tiên. Mỗi trạm đ−ợc biết địa chỉ của các trạm kề tr−ớc và sau nó. - Thứ tự của các trạm trên vòng lôgic có thể độc lập với thứ tự vật lý. Các trạm không hoặc ch−a có nhu cầu truyền dữ liệu thì không đ−ợc đ−a vào vòng lôgic và chúng chi có thể tiếp nhân dữ liệu. Token Bus Token Bus Việc thiết lập vòng lôgic trong ch−ơng trình là không khó, nh−ng việc duy trì nó theo trạng thái thực tế của mạng mới là khó. Cụ thể phải thực hiện đ−ợc các chức năng sau : - Bổ sung một trạm vào vòng lôgic : các trạm nằm ngoài vòng lôgic cần đ−ợc xem xét định kỳ để nếu có nhu cầu truyền dữ liệu thì bổ sung vào vòng lôgic. - Loại bỏ một trạm khỏi vòng lôgic : khi một trạm không còn nhu cầu truyền dữ liệu cần loại nó ra khỏi vòng lôgic để tối −u hóa việc điều khiển truy nhập bằng thẻ bài. - Quản lý lỗi : một số lỗi có thể xảv ra, chẳng hạn trùng địa chỉ (hai trạm đều nghĩ rằng đến l−ợt mình) hoặc "đứt vòng" không trạm nào nghĩ tới l−ợt mình. - Khởi tạo vòng lôgic : khi cài đặt mạng hoặc sau khi "đứt vòng", cần phải khởi tạo lại vòng. Token Ring - Ph−ơng pháp này áp dụng cho Topo dạng vòng. - Ph−ơng pháp này cũng dựa trên nguyên lý dùng thẻ bài để cấp phát quyền truy nhập đ−ờng truyền. Nh−ng ở đây thẻ bài l−u chuyển theo vòng vật lý chứ không cần thiết lập vòng lôgic nh− đối với ph−ơng pháp Token Bus. Token Ring - Thẻ bài là một đơn vị dữ liệu đặc biệt trong đó có một bit biểu diễn trạng thái sử dụng của nó (bận hoặc rỗi). Một trạm muốn truyền dữ liệu thì phải đợi đến khi nhận đ−ợc một thẻ bài "rỗi" (free) . Khi đó trạm sẽ đổi bít trạng thái của thẻ bài thành "bận" (busy) và truyền một đơn vị dữ liệu cùng với thẻ bài đi theo chiều của vòng. Giờ đây không còn thẻ bài "rỗi" trên vòng nữa, do đó các trạm có dữ liệu cần. truyền cũng phải đợi. Dữ liệu đến trạm đích sẽ đ−ợc sao lại, sau đó cùng với thẻ bài đi tiếp cho đến khi quay về trạm nguồn. Trạm nguồn sẽ xóa bỏ dữ liệu và đổi bít trạng thái trở về "rỗi" và cho l−u chuyển tiếp trên vòng để các trạm khác có thể nhận đ−ợc quyền truyền dữ liệu. Token Ring Token Ring - Sự quay về lại trạm nguồn của dữ liệu và thẻ bài nhằm tạo một cơ chế báo nhận (acknowledgment) tự nhiên : trạm đích có thể gửi vào đơn vị dữ liệu phần header các thông tin về kết quả tiếp nhận dữ liệu của mình. Chẳng hạn, các thông tin đó có thể là : (1)trạm đích không tồn tại hoặc không hoạt động ; (2) trạm đích tồn tại nh−ng dữ liệu không đ−ợc sao chép; (3) dữ liệu đã đ−ợc tiếp nhận; (4) có lỗi. Token Ring - Trong ph−ơng pháp này cần giải quyết hai vấn đề có thể dẫn đến phá vỡ hệ thống. Một là việc mất thẻ bài làm cho trên vòng không còn thể bài l−u chuyển nữa. Hai là một thẻ bài "bận" l−u chuyển không dừng trên vòng. Có thể có nhiều giải pháp khác nhau cho hai vấn đề này. Sau đây là một giải pháp đ−ợc khuyến nghị : - Đối với vấn đề mất thê bài, có thể qui định tr−ớc một trạm điều khiển chủ động (active monitor). Trạm này sẽ phát hiện tình trạng mất thẻ bài bằng cách dùng cơ chế ng−ỡng thời gian (time-out) và phục hồi bằng cách phát đi một thẻ bài "rỗi" mới. Token Ring - Đối với vấn đề thẻ bài "bận" l−u chuyển không dừng, trạm monitor sử dụng một bit trên thẻ bài (gọi là monitor bit) để "đánh dấu" (đặt giá trị 1) khi gặp một thẻ bài "bận" đi qua nó. Nếu nó gãp lại một thẻ bài "bận" với bit đã đánh dấu đó thì có nghĩa là trạm nguồn đã không nhận lại đ−ợc đơn vị dữ liệu của mình và thẻ bài "bận" cứ quay vòng măi. Lúc đó, trạm monitor sẽ đổi bit trạng thái của thẻ bài thành "rỗi" và chuyển tiếp trên vòng. Các trạm còn lại trên vòng sẽ có vai trò bị động : chúng theo dõi phát hiện tình trạng sự cố của trạm monitor chủ động và thay thế vai trò đó.
File đính kèm:
- Bài giảng Mạng máy tính và hệ thống thông tin công nghệ - Đào Đức Thịnh - Chương 3 Truyền dữ liệu.pdf