Bài giảng Mạng máy tính - Nguyễn Tấn Thành - Bài 5: Transport Layer (2b)
1. Tổng quan
2. Địa chỉ MAC
3. Đóng gói Frame
4. Token Ring, FDDI, ETHERNET
5. Thiết bị lớp 2
6. Mạng không dây, VPN, PPP
7. Ảnh hưởng của lớp 2
Tóm tắt nội dung Bài giảng Mạng máy tính - Nguyễn Tấn Thành - Bài 5: Transport Layer (2b), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
Click to edit Master title style Click to edit Master text styles Second level Third level Fourth level Fifth level ‹#› TRANSPORT LAYER (2b) NGUYEN TAN THANH Xem lại bài học tại BÀI 5 NỘI DUNG 1. Tổng quan 3. Đóng gói Frame 4. Token Ring, FDDI, ETHERNET 5. Thiết bị lớp 2 2. Địa chỉ MAC 6. Mạng không dây, VPN, PPP 7. Ảnh hưởng của lớp 2 3 Tầng transport cung cấp một kênh truyền ảo giữa các tiến trình chạy trên máy tính khác nhau. Nghĩa là nó không quan tâm đến đường truyền vật lý thật sự của hai tiến trình. Bao gồm hai giao thức chính TCP – Transmission Control Protocol UDP – User Datagram Protocol Transport Layer Transport Layer 4 Dồn kênh và phân kênh Multiplexing Frequency-Division Multiplexing (FDM) Time-Division Multiplexing (TDM) Synchronous Asynchronous FDM TDM đồng bộ Time slot được gán trước và tĩnh (time slot được cấp phát ngay cả khi không có dữ liệu để truyền) Time slot có thể được gán không đồng đều giữa các nguồn dữ liệu TDM không đồng bộ Bộ Ghép kênh quét các đường nhập và tập hợp dữ liệu cho đến khi đầy khung Tốc độ dữ liệu ra thấp hơn tốc độ các đường nhập gộp lại Port number Một đại diện để phân biệt gói tin là của chương trình nào. Độ dài 16 bit Port number Port number Port number Port number UDP-Giao thức không tin cậy Dịch vụ truyền không tin cậy Không tạo liên kết trước, truyền theo kiều cố gắn tối đa. Không kiểm tra lỗi, không kiểm soát tắc nghẽn UDP-Giao thức không tin cậy source port – port nguồn của gói tin destination port – port đích UDP length – chiều dài UDP header checksum – giá trị kiểm tra lỗi đơn giãn data – dữ liệu của tầng trên UDP-Giao thức không tin cậy Tại sao vẫn dùng UDP? Không cần thiết lập kết nối: dành cho ứng dụng chỉ chạy từ một phía Không duy trì trạng thái kết nối: ứng dụng phục vụ nhiều người hơn Tiêu đề gói nhỏ: 8 byte Không kiểm soát tốc độ gửi: gửi trước sau, nhanh chậm tùy ý Không cần độ chính xác cao: dữ liệu bị lỗi vẫn chấp nhận được UDP-Giao thức không tin cậy Kiểm tra lỗi: UDP cung cấp cơ chế kiểm tra lỗi đơn giãn như sau: Tính tổng các từ 16 bit, đặt giá trị đó vào trong Check Sum Lầy bù kết quả trên Phía nhận cộng tất cả, kết quả bằng 16 bit 1 Không làm gì khi phát hiện lỗi Chuổi thứ 1: 0110011001100110 Tổng: 1100101011001010 Chuổi thứ 2: 0101010101010101 Chuổi thứ 3: 0000111100001111 Lấy bù: 0011010100110101 TCP-Giao thức tin cậy TCP-Giao thức tin cậy source port – chỉ số port gửi destination port – chỉ số port nhận sequence number – số thứ tự của gói tin đã nhận acknowledgment number – số thứ tự gói tin cần nhận tiếp theo HLEN – số lượng các từ 32 bit trong header reserved – trả về 0 code bits – các chức năng điều khiển (như thiết lập hay kết thúc phiên làm việc) window – kích thước tối đa của cửa sổ nhận checksum – chuổi dùng kiểm tra lỗi urgent pointer – chỉ ra điểm kết thúc của dữ liệu khẩn option – kích thức tối đa của một segment data – dữ liệu của giao thức lớp trên Quá trình bắt tay 3 bước Step 1 Client gửi gói yêu cầu kết nối – SYN – cho server SYN chứa port của client đang mở cần kết nối đến server Quá trình bắt tay 3 bước Step 2 Kết nối của client được server chấp nhận Server gửi lại gói SYN và ACK Gói ACK cho biết port trên server đang sẵn sàng hoạt động Quá trình bắt tay 3 bước Step 3 Client nhận được SYN/ACK sẽ trả lời bằng gói ACK Mục đích cho biết client đã sẵn sàng làm việc Quá trình bắt tay 3 bước Step 1 Client gửi yêu cầu ngắt kết nối Step 2 Server đảm bảo đã nhận hết gói tin rồi Step 3 Server chấp nhận kết thúc Step 4 Client ngắt kết nối trước, Server nhận được gói ACK thì ngắt kết nối Giao thức RDT 3.0 Chuyện gì xẩy ra khi gói tin bị mất? Truyền lại Gói dữ liệu bị mất hay là xác nhận bị trể? Cả hai đều truyền lại Nếu gói dữ liệu chỉ bị trể thì sẽ trùng lấp? Mặc kệ, dùng số thứ tự để sắp xếp Khuyết điểm của rdt là gì? Phải dùng và chờ (stop and wait) Giao thức Pipeline Là giao thức truyền liên tục, không cần “stop and wait”. Cần có vùng bộ nhớ đệm ở cả hai phía gửi và nhận Hai giao thức cơ bản: Go back N Selective Repeat Go back N Base: STT của gói dã truyền mà chưa được biên nhận Netseqnum: STT nhỏ nhất chưa được sử dụng Windows site: độ lớn của cửa sổ trượt Go back N Selective Repeat Chỉ gửi lại những gói tin bị lỗi Môi gói tin có time out riêng Bên nhận sẽ xác nhận và giữ lại cho tất cả các gói tin dù nó không đúng thứ tự Điều khiển tắc nghẽn Nghẽn mạng là điều khó tránh khỏi!!! Khi mạng bị nghẽn, các gói tin có thể bị trễ hay bị mất. Hai hướng tiếp cận: End-end congestion control: Thông tin về mức độ nghẽn mạng được suy ra từ lượng tin bị mất mát trong quá trình truyền. Network-assited congestion control: Routers cung cấp các thông tin phản hồi về tình trạng nghẽn mạng tới end systems. Bit thông báo nghẽn mạng đừng gửi nữa hoăc xin chờ một lát. Tốc độ tối đa cho phép gửi (maximum rate allowed). TCP sử dụng phương pháp end-end congestion control. Ứng dụng TCP/UDP Application App protocol Transport protocol Electronic mail SMTP TCP Remote terminal access Telnet TCP Web HTTP TCP File transfer FTP TCP Remote file server NFS typically UDP Streaming multimedia proprietary typically UDP Internet telephony proprietary typically UDP Network management SNMP typically UDP Routing protocol RIP typically UDP Name translation DNS typically UDP Lab Sử dụng lệnh Netstat để xem thông tin port Xem các giao thức TCP và UDP Bắt gói tin và xem cấu trúc gói tin TCP và UDP
File đính kèm:
- Bài giảng Mạng máy tính - Nguyễn Tấn Thành - Bài 5 Transport Layer (2b).pptx