Bài giảng Kỹ thuật truyền hình - Chương III: Cơ sở vật lý của truyền hình màu và thiết lập hệ truyền hình màu
A. Cơ sở vật lý của truyền hình màu
3.1 Ánh sáng và đặc tính của nguồn sáng
Ánh sáng là một dạng năng lượng điện từ. Năng lượng này truyền đến mắt ta
và xảy ra quá trình hóa điện, tạo ra các xung điện tương ứng và được truyền đến
hệ thần kinh não giúp ta nhìn thấy vật thể với màu sắc riêng biệt của nó.
Ánh sáng thấy được là sóng điện từ có tần số từ 3,8.1014Hz đến 7,9.1014Hz.
Tương ứng với bước sóng 780nm 380nm với vận tốc truyền c ≈ 300.000Km/s.
Hình 3.1 Dải sóng điện từ
Ánh sáng mà mắt người thấy được chỉ chiếm một dải rất hẹp trong dải sóng
điện từ như hình 3.1, thường được chia thành 2 loại là ánh sáng đơn sắc và ánh
sáng phức hợp.
Ánh sáng đơn sắc: là sóng điện từ chỉ chứa một bước sóng xác định. Song
trong thực tế có thể xem ánh sáng đơn sắc như bức xạ có dải tần rất hẹp. Laser có
thể được xem như một nguồn tạo ra ánh sáng đơn sắc nhân tạo.
Ánh sáng phức hợp: là tập hợp nhiều ánh sáng đơn sắc, được đặc trưng bằng
sự phân bố năng lượng theo một dải tần số, nghĩa là đặc trưng bằng đặc tính phổ
của nó. Trong thiên nhiên thường gặp loại ánh sáng phức hợp này. Một dạng đặc
thấy được Tia X Tia gama Tia vũ trụ
biệt của ánh sáng phức hợp là ánh sáng trắng trong đó phổ năng lượng được phân
bố đều từ 380nm đến 780nm.
Nếu nguồn sáng chỉ có một khoảng ngắn của phổ nơi trên thì mắt người ghi
nhận được một trong các màu phổ như dưới đây:
gây cùng cảm giác cho mắt người. Màu tía (Magnenta) không phải là một thực thể khách quan (vì không có bước sóng của màu tía) mà do màu R và B kích thích vào 2 loại tế bào nón nhạy với màu R và B gây cho người quan sát có cảm giác màu tía. Sự trộn màu như vậy thực ra chỉ là kết quả lợi dụng sự nhầm lẫn của mắt và được khai thác triệt để trong truyền hình màu. 3.6 Nguyên lý Camera màu và đèn hình màu 3.6.1Camera màu (Color Camera) Điểm màu sau khi qua thấu kính và lăng kính sẽ chia làm 3 hướng, tạo ra các tia sáng 1, 2, 3. Các tia 1 và 3 sau khi qua lăng kính sẽ hướng lên trên và xuống dưới, gặp các gương 1 và 3 đổi phương thành đi ngang. Tia 2 sau khi qua lăng kính cũng truyền theo phương ngang như hình 3.11. Sau đó, cả 3 tia được đưa vào các bộ lọc màu R,G,B để lọc lấy 3 thành phần màu. Các thành phần này được đưa 38 R = G = B R + G à Y (yelow) R + G à M (Magnenta - tía) B + G à C (Thiên thanh - Cyan) R + G + B à W (White) Nguyenvanbientbd47@gmail.com vào 3 tế bào nhạy với 3 màu (gọi là ống VIDICON 1,2,3), để biến thành 3 thành phần điện áp ER, EG, EB (gọi tắt là R, G, B) tỉ lệ với các thành màu tương ứng. Ví dụ: VR = 3mV~ R = 3mV~ VG = 2mV~ Nhưng thường chỉ viết tắt G = 2mV~ VB = 1,8mV~ B = 1,8mV~ Sự phân tích màu được thực hiện cho từng điểm ảnh của vật. 39 Điểm màu R G B Thấu kính Lăng kính Gương 1 2 VIDICON 1 3 E R (= α volt) E G (= β volt) E B (= γ volt) Hình 3.11 Sơ đồ nguyên lý cấu tạo của camera màu Lọc R Gương VIDICON 2 VIDICON 3 Lọc G Lọc B 70 K 30 K 41 K 59 K 89 K 11 K 100 K Y = 0,3R + 0,59G + O,11 B R G B Hình 3.12 Sơ đồ nguyên lý của mạch cộng tỉ lệ (Matrix) để tái tạo độ chói Y từ các thành phần màu. Camera màu MATRIX R G B Y R G B Nguyenvanbientbd47@gmail.com Phía sau camera có bộ phận hoạt động như tế bào que tạo lại tín hiệu trắng đen, hay còn gọi là độ chói: Y = 0,3R + 0,59G + 0,11B Mạch tạo ra tín hiệu trắng đen cho tivi gọi là mạch matrix. Tín hiệu video tổng hợp R, G, B và độ chói Y sẽ được gửi đến máy thu.Sau đó, cho 3 tia R, G, B vào 3 Cathod của đèn hình để pha lại màu trên mặt đèn hình màu. 3.6.2 Tổng hợp màu 3.6.3 Cấu trúc của đèn hình màu 3.6.3.1 Đèn hình delta ∆ 40 E G E B E R M¾t Ph¸t quang mµu R Ph¸t quang mµu B Ph¸t quang mµu G Hình 3.13 Sơ đồ nguyên tắc tổng hợp màu từ 3 thành phần màu >] >] >] Anod 2 Cathod Lưới khiển Lưới màn Screen Lưới hội tụ Focus G LK B LK R LK Tim đèn Hình 3.14 Cấu trúc đèn hình màu Nguyenvanbientbd47@gmail.com Do hãng RCA chế tạo đầu tiên vào năm 1956. Ba tia được bố trí trên 3 đỉnh của một tam giác đều: Các máy nội địa Nhật sản xuất trước 1979 còn loại đèn hình này. Mặt đèn hình được phun sơn oxid đặc biệt để chùm tia đập vào với vận tốc cao thì phát ra ánh sáng màu. Ba điểm màu tập trung thành một tổ hợp màu. Khi ba chùm tia đập vào ánh sáng phát ra sẽ hoà lại cho ra 1 điểm màu. Trước mặt máy có mặt nạ đục lỗ giúp cho chùm tia hội tụ tại điểm 0 trước khi đập vào màn hình màu (Shadow mask). Mặt nạ đục lỗ làm bằng thép cứng. Khi các chùm tia đến lỗ thì có một số e- đập vào mặt nạ sinh nhiệt nó rất nóng, năng lượng mất mát có khi lên đến 60%. Ngoài ra khi mặt nạ bị nhiễm từ do loa, nam châm thì hình bị lem, nhiều vân nhiễu. Lúc đó phải khử từ bằng máy khử dùng dòng cao tần. Ở loại máy này có 12 biến trở ở đuôi đèn để chỉnh màu nên việc cân chỉnh gặp nhiều khó khăn, nhất là vấn đề chỉnh chùm tia. Hiệu suất thấp 10% ÷ 15% à Công suất cung cấp gấp 10 lần TV trắng đen tương đương à đèn mau già. 3.6.3.2 Đèn hình TRINITRON 41 G B R G B R 0 Trục đèn hình102’ Hình 3.15 Sơ đồ nguyên lý của đèn hình delta Mặt máy chứa tổ hợp màu RGB G R B 3 chùm tia e- o Hình 3.16 Cấu trúc các tổ hợp màu và mặt nạ đục lỗ của đèn hình Delta Nguyenvanbientbd47@gmail.com Đèn hình ∆ có chất lượng tương đối nhưng việc hiệu chỉnh tụm tia khó khăn và hiệu suất thấp. Sau nhiều năm nghiên cứu, năm 1968 hãng SONY đèn hình màu TRINITRON. Màn hình photpho bây giờ gồm có các sọc R, G, B xếp xen kẻ. Mặt nạ đục lỗ được thay bằng lưới có điện thế âm à để hướng dẫn chùm tia bắn trúng vào các tổ hợp màu, khi e- đến lưới nó sẽ bị điện thế âm đẩy lọt vào giữa chính vì công suất chỉ cần thấp và hiệu suất đạt được cao. Ngoài ra vì lưới nhỏ nên ít bị nhiễm từ. Giữa các vạch màu có lằn đen để hấp thu các tia e- bị lệch gọi là vi sọc đen(Micro Black) nên màu không bị lem, hình rực và đẹp. Hiệu suất 25% ÷ 30% ⇒ Đèn hình bền, tuổi thọ cao, hiệu suất cao nhất so với các loại đèn hình. 3.6.3.3 Đèn hình màu InLine Trinitron vừa ra đời đã được hưởng ứng ngay trong thương mại và đặt đèn hình màu tam giác trên đường đào thải. Điều này đặt ra cho công nghiệp truyền hình màu của Mỹ yêu cầu phải cạnh tranh ráo riết với SONY. Cho nên vào đầu năm 1970 (khoảng 1972) hãng General Electric (Mỹ) đưa ra thị trường đèn hình InLine. 42 R RGBRGBRGB R B G R BRG BRG Sọc photpho B G Hình 3.17 Cấu trúc của đèn hình Trinitron Hình 3.19 Ba cathod được bố trí trên cùng nằm trên một phẳng O B G R Mặt phát quang G G G G G G Mặt nạ đục lỗ R G B R G B R G B R G B R G B R G B Hình 3.18 Sơ đồ mặt phát quang và mặt nạ đục lỗ của đèn hình InLine R-Y W B-Y R B G 0,7 -0,59 -0,3 -0,11 0,89 -0,59 Nguyenvanbientbd47@gmail.com Về cơ bản, đèn InLine vẫn như đèn Trinitron nhưng để vạch màu được ngắt ra từng quảng tương ứng với dòng một. Khe lưới hở cũng được thay đổi cho phù hợp và trước mỗi điểm G lại khoan một lỗ hình dạng y như điểm G. Điều này làm giảm hiệu suất so với đèn Trinitron (thực tế chỉ còn 20% ÷ 25%). Cho đến nay trừ hãng SONY vẫn duy trì sọc phát quang để tận dụng hiệu suất, còn tất cả các hãng trên thế giới đều dùng loại đèn InLine. 3.7 Toạ độ màu Một màu hoàn toàn được xác định bằng một điện áp của tín hiệu chói Y và 2 điện áp tín hiệu sắc (R – Y) và (B – Y). Nếu xem Y là một thông số (bằng bao nhiêu cũng được) à có thể biểu diễn tính chất một màu bằng hệ trục vuông góc: trục tung (R – Y), trục hoành (B – Y). Ví dụ: màu trắng W có: R – Y = 0 và B – Y = 0 nên nằm tại tâm 0 của hệ trục. Đối với màu trắng Y = 0,3R + 0,59G + 0,11B 43 (R – Y) = 0,7 (B – Y) = -0,3R (R – Y) = -0,59 (B – Y) = -0,59G (R – Y) = -0,11 (B – Y) = 0,89B (R – Y) = -0,7 (B – Y) = 0,3C (R – Y) = 0,59 (B – Y) = 0,59M (R – Y) = 0,11 (B – Y) = -0,89Y Nguyenvanbientbd47@gmail.com = (0,3 + 0,59 + 0,11=1=R=G=B ⇒ B – Y = 0, R – Y = 0, G – Y = 0 Ta có các cặp R-C, G-M, B-Y đối xứng nhau qua trục toạ độ vì chúng là các thành phần bổ túc nhau để tạo ra màu trắng. (ví dụ: R+C = R+ B + G à W) B. Thiết lập hệ truyền hình màu 3.8 Vấn đề tương hợp Truyền hình màu ra đời khi truyền hình đen trắng đã trưởng thành. Hàng triệu TV đen trắng đã được sản xuất và còn đang phát triển. Vì vậy việc đầu tiên cho công tác truyền hình màu là phải làm sao không gây ảnh hưởng đến truyền hình trắng đen đang hoạt động mà còn làm sinh động và phong phú thêm. Yêu cầu là TV trắng đen phải thu được tín hiệu chói Y của đài màu. Để đáp ứng với yêu cầu này thì truyền hình màu phải xây dựng dựa vào các chuẩn trắng đen như sau: a. fH và fV b. xây dựng theo khổ rộng băng thông của trung tần c. Phải chọn lại các tần số của băng tần UHF và VHF SRFf VIDRFf SIFf VIDIFf 3.9 Hệ quả của việc xây dựng hệ màu dựa theo chuẩn trắng đen Với băng thông hẹp như vậy thì không thể chuyển 3 màu cùng một lúc được. Phải chọn cho mỗi một màu một sóng tải phụ fSC (Subcarrier). Nhưng từ 0 ÷ 4,2MHz để dành cho tín hiệu trắng đen. Ít nhất cũng là từ 0 ÷ 3MHz để cho hình không bị mất chi tiết. 44 15750Hz 60Hz FCC 15625Hz 50Hz cho OIRT và CCIR 6,5MHz 4,5MHz f IF/S 41,25MHz f IF/VID 45,75MHz Hệ FCC 8MHz 6,5MHz f IF/S 31,5MHz f IF/VID 38MHz Hệ OIRT 1,5M f SC1 1M f SC2 1M f SC3 1M Nguyenvanbientbd47@gmail.com Vậy về phương diện kỹ thuật không thể chuyển 3 màu R, G, B và 3 sóng tải phụ cùng một lúc được. Các nhà toán học đề nghị gửi đi 2 màu trong 3 màu nhưng phải pha với trắng đen. Người ta chọn màu đỏ và màu xanh lơ (R – Y) và (B – Y) Công thức đen trắng Y = 0,3R + 0,59G + 0,11B ⇒ 0,3Y + 0,59Y + 0,11Y = 0,3R + 0,59G + 0,11B ⇒ 0 = 0,3(R – Y) + 0,59(G – Y) + 0,11(B – Y) ⇒ 0,59(G –Y) = -0,3(R – Y) - 0,11(B – Y) ⇒ (G – Y) = )YB(59,0 11,0)YR( 59,0 3,0 −−−− ⇒ (G – Y) = )YB( 6 1)YR( 2 1 −−−− Vậy ta có công thức Công thức này dùng cho mọi hệ màu: ⇒ Mạch cộng tỉ lệ Gọi là mạch Matrix 45 (G – Y) = )YB( 6 1)YR( 2 1 −−−− (R – Y) 50K -1 (B – Y) -1 – (B – Y) – (R – Y) 50K 50K 10K – (R – Y) – (B – Y) (G – Y) )(2 1 0CCL f V + = pi Nguyenvanbientbd47@gmail.com 3.10 Vấn đề sóng mang phụ fSC 3.10.1 Điều chế sóng mang phụ STP mang theo màu à tới máy thu chúng ta dùng mạch L, C sẽ tách được màu ra khỏi tín hiệu hỗn hợp. Có hai cách điều chế fsc với màu: Biến điệu biên độ và biến điệu tần số 3.10.2 Điều chế biên độ AM Ví dụ: Sau này tại máy thu Màu + Y 3.10.3 Điều chế tần số FM FM cho chi tiết tốt hơn AM nhưng phức tạp hơn 3.11 Công thức và điều kiện chọn sóng mang phụ 3.11.1 Điều kiện 1 Ta dành vùng đen trắng 0 à 3MHz để có đủ chi tiết, màu từ 3à 5MHz. Do đó sóng tải phụ nằm giữa 3M và 5M 46 AM f sc Bộ lọc Y + 0 5V (B-Y) Nguyenvanbientbd47@gmail.com 3MHz < fSC < 5MHz (1) 3.11.2 Điều kiện 2 Các xung xóa dấu và xung đồng bộ ngang có tần số fH 15625Hz ÷15750Hz Hài của nó: 2fH, 3fH, 4fH nfH, (n+1)fH, 2nfH Nếu fSC chọn đúng bằng 1 hài của fH thì sẽ tạo ra hiện tượng giao thoa. Để tránh hiện tượng này, ta chọn fSC trung bình cộng của hai hài fH liên tiếp nfH, (n +1)fH fSC = 2 )1( HH fnnf ++ fSC = 2 )12( Hfn + (2) Từ (1) và (2), suy ra: Hệ: NTSC Chọn fSC = 3,58Mhz NTSC: fSC = 2 )12( Hfn + Chọn n = 227, fH = 15734,264Mhz (sai số 0,1% so với fH = 15750Hz) Hệ: PAL Chọn fSC = 4,43Mhz (tránh cả hài của fv) Hệ: SECAM Chọn 47 A v f 1 f2 fO Y O f SC = 4,25Mhz f SC = 4,406Mhz
File đính kèm:
- bai_giang_ky_thuat_truyen_hinh_chuong_iii_co_so_vat_ly_cua_t.pdf