Bài giảng Hệ thống thông tin kế toán - Vũ Trọng Phong
Nội dung chính
Chương 1: Tổng quan về hệ thống thông tin kế toán
Chương 2: Cơ sở dữ liệu
Chương 3: Các chu trình kế toán
Chương 4: Kiểm soát nội bộ trong hệ thống thông tin kế toán
Chương 5: Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin kế toán
Chương 6: Thực hiện và vận hành hệ thống thông tin kế toán
Một số quy tắc thiết lập sơ đồ luồng dữ liệu Cần chú ý: - Số định danh của sơ đồ là số của xử lý được phân rã, ví dụ DFD-1.0 là sơ đồ DFD cho xử lý 1.0 của DFD-0. - Cần bảo toàn các nội dung dữ liệu vào ra giữa các mức: + không làm mất dữ liệu của DFD mức tổng quát + không sinh ra dữ liệu ngoại lai ở mức chi tiết - Trong trường hợp chia nhỏ dữ liệu, sơ đồ cần bổ sung thêm từ điển dữ liệu để liên kết dữ liệu tổng hợp với dữ liệu được chia nhỏ. 12/6/2010 Giảng viên: Vũ Trọng Phong 190 c/ Một số quy tắc thiết lập sơ đồ luồng dữ liệu Ví dụ: A A B X X Level n Level n+1 X a) Balancing (cân bằng) A, B A B X Level n Level n+1 b) Splitting (chia nhỏ) 12/6/2010 Giảng viên: Vũ Trọng Phong 191 d/ Phương pháp xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu: Để xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu DFD, người ta dựa vào sơ đồ phân rã chức năng kinh doanh BFD trên nguyên tắc: - mỗi chức năng tương ứng với một tiến trình, - mức cao nhất tương ứng với sơ đồ ngữ cảnh, - các mức tiếp theo tương ứng với sơ đồ mức 0, mức 1… 3. Lập sơ đồ luồng dữ liệu DFD 12/6/2010 Giảng viên: Vũ Trọng Phong 192 d/ Phương pháp xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu Ví dụ: Dựa vào bản mô tả và từ sơ đồ phân rã chức năng “Quản lý tín dụng” (Slide 40), ta vẽ được sơ đồ ngữ cảnh: ND trả lời (về tiền vay, tiền trả) Tiền trả Tiền vay Đơn vay Khách hàng 0 Quản lý tín dụng Khách hàng 12/6/2010 Giảng viên: Vũ Trọng Phong 193 d/ Phương pháp xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu Từ sơ đồ ngữ cảnh → Sơ đồ DFD-0 Nội dung trả lời Tiền còn nợ Thông tin đối chiếu Thông tin tiền vay Tiền trảTiền vayĐơn vay Khách hàng 1.0 Cho vay Khách hàng 2.0 Thu nợ Khách hàng D1 Sổ nợ ND trả lời 12/6/2010 Giảng viên: Vũ Trọng Phong 194 d/ Phương pháp xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu Xử lý 1.0 → Sơ đồ DFD-1.0 Hóa đơn tiền vay Đơn đã kiểm tra Nội dung trả lời Tiền vayThông tin tiền vay Đơn đã duyệt Đơn vay Khách hàng 1.1 Nhận đơn 1.2 Duyệt vay Khách hàngD1 Sổ nợ 1.3 Trả lời 1.4 Ghi sổ nợ 12/6/2010 Giảng viên: Vũ Trọng Phong 195 d/ Phương pháp xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu Xử lý 2.0 → Sơ đồ DFD- 2.0 Tiền còn nợ Thông tin đối chiếu Thông tin nợ ngoài hạn Thông tin nợ trong hạn Nợ trong hạn Nợ ngoài hạn Tiền trả Khách hàng 2.1 nh Xác đị kỳ hạn 2.3 lý ngoài Xử hạnD1 Sổ nợ 2.4 Ghi sổ nợ 2.2 trong h n Xử lý ạ ND trả lời 12/6/2010 Giảng viên: Vũ Trọng Phong 196 d/ Phương pháp xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu Lưu ý: tùy theo hoạch định của tổ chức cho từng công việc mà mỗi xử lý phải tuân theo một vài quy tắc quản lý nhất định. Khi mô hình hóa các quy tắc quản lý, tên của các xử lý thường không thể diễn tả được đầy đủ chi tiết xử lý. Vì vậy, người ta thường sử dụng các phương tiện mô tả bổ sung cho các xử lý trong DFD: - ngôn ngữ có cấu trúc giản lược (Structured language) - cây quyết định (Decision Tree) - bảng quyết định (Decision Table) - từ điển dữ liệu (Data Dictionary). 12/6/2010 Giảng viên: Vũ Trọng Phong 197 4. Lập báo cáo phân tích HTTT - Là công đoạn cuối cùng của giai đoạn phân tích hệ thống. - Các phần chính: ♦ Tiêu đề: Báo cáo tổng hợp của giai đoạn phân tích hệ thống ♦ Mục lục ♦ Lời giới thiệu ♦ Nội dung báo cáo ♦ Kết luận ♦ Phụ lục 12/6/2010 Giảng viên: Vũ Trọng Phong 198 4. Lập báo cáo phân tích HTTT ♦ Mục lục: ♦ Lời giới thiệu: Cần nêu bật được mục đích của báo cáo, giới hạn của người viết đối với mục đích đã chọn, phương pháp và cách tiếp cận. ♦ Nội dung báo cáo: Trình bày một cách logic những vấn đề đặt ra và các kết quả thu được. ♦ Kết luận: Trình bày những kết quả quan trọng nhất của quá trình phân tích hệ thống. ♦ Phụ lục: những tài liệu cần thiết đính kèm, những bảng biểu, minh họa, các sơ đồ luồng dữ liệu… 12/6/2010 Giảng viên: Vũ Trọng Phong 199 4. Lập báo cáo phân tích HTTT Nội dung chính của báo cáo + Phương pháp luận phân tích HTTT + Phân tích chức năng trong HTTT + Sơ đồ chức năng công việc + Các kết quả quan sát hệ thống, tổ chức phỏng vấn, điều tra theo bảng câu hỏi… + Xác định các dòng thông tin kinh doanh trong hệ thống + Dòng dữ liệu đầy đủ của hệ thống THIẾT KẾ HỆ THỐNG Tầm quan trọng của thiết kế hệ thống Thiết kế hệ thống cung cấp những thông tin chi tiết cho uỷ ban chỉ đạo để quyết định chấp thuận hay không chấp nhận hệ thống mới, trước khi chuyển sang giai đoạn thực hiện hệ thống, trong khi thiết kế, hệ thống có thể được tiếp tục phát triển hay ngừng lại. Thiết kế hệ thống cho phép đội dự án có một tổng quan về cách thức làm việc của hệ thống, việc thiết kế này càng kỹ cho phép ta càng nhận rõ những vấn đề như tính không hiệu quả, kém chắc chắn, yếu kiểm soát nội bộ hoặc những vấn đề khác. Thiết kế sơ bộ Trình bày phạm vi hệ thống Các yêu cầu của hệ thống - Kế xuất - Dữ liệu Phƣơng thức xử lý Nhập liệu đầu vào Các chính sách trong doanh nghiệp Yêu cầu về tài nguyên Trang bị phần mềm Trang bị phần cứng Các nguồn lực kinh tế Báo cáo cho lãnh đạo của doanh nghiệp Sau khi hoàn tất giai đoạn thiết kế sơ bộ, hệ thống mới chỉ mới được hình thành ở những đường nét cơ bản. Các kết quả và các đề xuất của đội thiết kế sau khi thiết kế sơ bộ sẽ được báo cáo lên cho các nhà quản lý trong doanh nghiệp. Nội dung của báo cáo còn bao gồm toàn bộ các tài liệu được lập trong quá trình thiết kế sơ bộ, các chi tiết trong việc phân tích chi phí - lợi nhuận, các chi tiết về các quy định hay chính sách cần thiết, các khó khăn trong phát triển hệ thống và đề nghị nên hay không nên thực hiện công việc tiếp theo. Báo cáo cũng được gửi cho ban chỉ đạo hệ thống thông tin và các nhà lãnh đạo cao cấp của doanh nghiệp. Đặc tả chi tiết Xác định các yêu cầu - Đặc tả chi tiết các kết xuất - Đặc tả chi tiết dữ liệu - Đặc tả chi tiết nhập liệu đầu vào - Đặc tả chƣơng trình máy tính - Các thủ tục thủ công - Giao diện với ngƣời dùng Đặc tả chi tiết Lựa chọn trang thiết bị - Dịch vụ tƣ vấn công nghệ thông tin - Lựa chọn ngƣời cung cấp - Tiêu chuẩn đánh giá trang thiết bị Đặc tả chi tiết Lựa chọn trang thiết bị - Dịch vụ tƣ vấn công nghệ thông tin - Lựa chọn ngƣời cung cấp - Tiêu chuẩn đánh giá trang thiết bị Báo cáo cho lãnh đạo doanh nghiệp Kết thúc giai đoạn đặc tả chi tiết, đội thiết kế lập báo cáo và gửi cho nhà quản lý. Nội dung báo cáo bao gồm mô tả chi tiết về mục tiêu, phạm vi và các thành phần cơ bản của hệ thống. Các tài liệu được thu thập hay được tạo ra trong giai đoạn đặc tả chi tiết được đính kèm là minh chứng cho những mô tả trong báo cáo. Các nhà lãnh đạo doanh nghiệp và ban chỉ đạo hệ thống thông tin xem xét, đánh giá thiết kế hệ thống mới, đề nghị điều chỉnh hay yêu cầu thực hiện hệ thống. Kiểm toán viên và quá trình thiết kế hệ thống Xem xét - đánh giá các đặc tả chi tiết - Báo cáo - Trình tự xử lý - Tập tin dữ liệu - Sự lựa chọn trang thiết bị Các Module kiểm toán Câu hỏi ôn tập chƣơng 5 1. Trình bày mục đích và sự cần thiết của phân tích hệ thống thông tin kế toán? 2. Trình bày các phương pháp thu thập thông tin? 3. Khái niệm và quy tắc lập sơ đồ chức năng BFD? 4. Khái niệm và quy tắc vẽ sơ đồ luồng dữ liệu DFD? 5. Trình bày các bước tìm kiếm phần mềm phù hợp với thống thông tin kế toán của doanh nghiệp? CHƢƠNG 6 THỰC HIỆN VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN THỰC HIỆN HỆ THỐNG Tạo lập hệ thống - Tạo lập phần cứng - Tạo lập phần mềm Huấn luyện Huấn luyện điều khiển hệ thống: là công việc khá phức tạp đối với các hệ thống lớn, có nhiều trạm làm việc và cấu hình hệ thống trải dải trong một không gian rộng. Như hệ thống mạng máy ATM, hệ thống mạng viễn thông … nối trực tiếp với các phần mềm theo dõi tài khoản phải thu khách hàng. Hầu hết các hệ thống thông tin kế toán khác việc huấn luyện hệ thống là đơn giản vì hệ thống là những máy vi tính dùng các hệ điều hành thông dụng mà hầu hêt những người sử dụng là vận hành thành thạo. Huấn luyện sử dụng phần mềm: Với những kế toán viên được đào tạo tố và nhiều kinh nghiệm, việc tiếp cận một kế toán mới có thể rất dễ dàng, nhưng để vận hành và thấu hiểu phần mềm kế toán mới không phải là điều chắc chắn. Điều này cũng dễ hiểu như việc một nhân viên kế toán ở môi trường xử lý thủ công chuyển sang hệ thống xử lý bằng máy tính. Chuyển đổi hệ thống Phƣơng pháp chuyển đổi a. Chuyển đổi trực tiếp b. Chuyển đổi từng phần c. Chuyển đổi song song d. Chuyển đổi từng bƣớc thí điểm Kiểm tra chuyển đổi Sau khi chuyển đổi hệ thống cũ sang hệ thống mới, việc kiểm tra dữ liệu đã chuyển đổi cần thiết được tiến hành nhằm đảm bảo mọi dữ liệu, thông tin của hệ thống cũ đã chuyển đổi hệ thống mới đầy đủ, chính xác và tương thích. Thông thường người ta sẽ đối chiếu báo cáo mà hệ thống cũ. Tuy nhiên, với những báo cáo mới mà hệ thống mới cũ không có, những người kiểm soát phải chuẩn bị sẵn các báo cáo này để phục vụ công việc kiểm tra. VẬN HÀNH HỆ THỐNG - Mục tiêu Việc khai thác và sử dụng một hệ thống mới là mục tiêu đương nhiên của kế toán viên, cũng như những người sử dụng gián tiếp khác. Thế nhưng cũng như các hệ thống khác, hệ thống thông tin kế toán mới cũng sẽ trở nên kém hiệu quả tỉ lệ thuận với thời gian sử dụng hệ thống. Vì vậy, vận hành hệ thống cũng nhắm đến mục tiêu duy trì hoạt động hiệu quả của hệ thống. Kiểm soát Kiểm soát thực hiện thủ tục và các thay đổi hệ thống. Kiểm soát thực hiện thủ tục bao gồm kiểm soát tuân thủ các thủ tục vận hành hệ thống, thực hiện các thao tác nghiệp vụ theo trình tự của chuỗi nghiệp vụ. Ngoài ra kiểm soát còn bao gồm các thủ tục nhằm bảo vệ, bảo mật và bảo dưỡng hệ thống. Kiểm soát bảo vệ được thực hiện nhằm ngăn chặn các rủi ro liên quan đến việc hệ thống bị phá huỷ, bị đánh cắp. Câu hỏi ôn tập chƣơng 6 1. Trình bày các bước tạo lập phần mềm? 2. Trình bày các phương pháp chuyển đổi hệ thống? ưu nhược điểm của từng phương pháp? 3. Trình bày mục tiêu và kiểm soát vận hành hệ thống?
File đính kèm:
- Bài giảng Hệ thống thông tin kế toán - Vũ Trọng Phong.pdf