Bài giảng Dược lý lâm sàng - Bài 36: Điều trị ngộ độc thuốc cấp tính

Mục tiêu học tập: Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:

1. Trình bày đợc nguyên tắc loại trừ chất độc ra khỏi cơ thể

2. Giải thích đợc nguyên tắc trung hòa chất độc trong cơ thể

3. Trình bày đợc nguyên tắc điều trị triệu chứng và hồi sức trong ngộ độc thuốc

Ngộ độc thuốc thờng là do nhầm lẫn (của thầy thuốc, của ngời bệnh) hoặc do cố ý (tự

tử, đầu độc). Những trờng hợp nhầm lẫn thờng không nặng lắm, vì đợc chẩn đoán

đúng và sớm nên xử lý kịp thời. Còn nhữn g trờng hợp cố ý thì thờng rất nặng vì nạn

nhân che giấu tên thuốc đã dùng, liều thuốc nhiễm độc lại quá lớn và lúc đa đến điều trị

thờng đã muộn, cho nên chẩn đoán khó khăn, xử trí nhiều khi phải mò mẫm.

Chỉ có rất ít thuốc có triệu chứng ngộ độc đặc hiệu và cách điều trị đặc hiệu. Vì vậy, các

xử trí ngộ độc thuốc nói chung là loại trừ nhanh chóng chất độc ra khỏi cơ thể, trung hòa

phần thuốc đã đợc hấp thu và điều trị các triệu chứng nhằm hồi sức cho nạn nhân.

 

pdf10 trang | Chuyên mục: Dược Lý Lâm Sàng | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 592 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Bài giảng Dược lý lâm sàng - Bài 36: Điều trị ngộ độc thuốc cấp tính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
chế phẩm
có atropin
- Pilocarpin
- Tanin
ống bột 0,1g
1- 2%
- Tiêm dưới da 10 mg một lần cho tới khi
có nước bọt
- Uống 100 ml
Chì EDTA calci ống 10 ml = 0,5g - 1,0g hòa trong 500 ml dung dịch glucose
đẳng trương truyền nhỏ giọt tĩnh mạch.
Chất sinh
 methemoglobin
Xanh methylen
Vitamin C
ống 1% = 10 ml
ống 0,1g
- Pha 1 ống trong 500 ml dung dịch
glucose đẳng trương truyền nhỏ giọt tĩnh
mạch
- Tiêm t/m 4,0- 6,0g/ 24 giờ
Thuốc ngộ độc Thuốc giải độc chính Trình bày Liều lượng và cách dùng
Chất phong tỏa
cholinesterase
Contrathion (P.A.M)
Atropin
Lọ 200 mg
ống 1 mg
- Truyền t/m dung dịch có 400 mg
contrathion hòa trong 25 ml NaCL 9%o
mỗi phút 1 ml
- Tiêm t/m từng mg.
Digitalin EDTA natri
KCl
ống 10 ml = 0,2g - 3,0g hòa trong 250 ml dung dịch glucose
đẳng trương truyền tĩnh mạch trong 30
phút.
- Truyền nhỏ giọt tĩnh mạch 20 - 40 mEq/
giờ
Tổng liều 120 mEq.
Isoniazid và
IMAO
- Vitamin B6
- Diazepam
ống 2ml = 0,05g
ống 2ml= 10 mg
- Tiêm bắp hoặc t/m mỗi ngày 50 - 500 mg.
Có thể tới vài gam.
- Tiêm chậm t/m 1- 2 ống nếu có co giật
Kháng filic Acid folic ống 1 ml= 2,5g - Tiêm bắp 3- 6 mg một ngày
Kháng
protrombin
Vitamin K1 ống 1 ml = 0,5g - Tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp 4 - 6 ống
một ngày.
Kim loại nặng
(As, Au, Hg)
B.A.L ống 2 ml = 200 mg - 2- 3 mg/ kg cho một lần tiêm bắp. Ngày
thứ nhất và 2, cách 4 giờ tiêm một lần;
ngày thứ 3, cách 6 giờ; những ngày sau, 2
lần trong 1 ngày.
Morphin và các
opiat khác
- Naloxon
- Naltrexon
- Tanin
- Thuốc tím
0,4 mg
Dung dịch 1- 2%
Dung dịch 1%o
- Tiêm bắp 0,4- 0,6 mg
- Uống 100ml
- Rửa dạ dày
Muscarin (nấm
độc)
Atropin ống1/4 mg hoặc 1
mg
- Tiêm dưới da hoặc tĩnh mạch từng liều
0,5- 1,0 mg
dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội
(sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa)
Phong tỏa 
adrenergic
- Atropin
- Glucagon
ống 1 mg
ống 1 mg
- Tiêm tĩnh mạch 1- 2 ống
- Tiêm bắp hoặc tĩnh mạch 1 - 2 ống để duy
trì co bóp tim
Phospho - Thuốc tím
- Đồng sulfat
- Nước oxy già
Dung dịch 1%o
Dung dịch 0,5%
Dung dịch 1%
- Rửa dạ dày
- Rửa dạ dày 500 ml
- Uống nhiều lần trong ngày
Quinidin - Natri lactat Lọ 250- 500 ml Truyền t/m 250 ml trong 30 phút
Nhắc lại nếu cần
Strychnin - Barbiturat
- Curare
- Barbital
phenobarbital
- Nesdonal
- Remyolan ống 5
ml = 0,1g
- Dùng cho tới khi xuất hiện ngủ
- Tiêm t/m từng liều 50- 100 mg tới khi
khồng còn co giật
Cyanur (acid
cyanhydric)
- Natri nitrit
- Natri hyposulfit
- Dung dịch 2%
- ống 10 ml = 1,0g
- Tiêm chậm t/m 10- 20 ml
- Tiêm chậm t/m 30- 50 ml
4. Một số thuốc đặc hiệu dùng trong nhiễm độc
4.1. Dimercaprol
Trong chiến tranh thế giới thứ hai, ở Anh đã nghiên cứu các chất chống lại chất độc hóa
học chứa hơi asen, đã tìm ra dimercaprol. Do đó dimercaprol còn gọi là British- anti-
Lewisite (viết tắt là B.A.L).
4.1.1. Cấu trúc hóa học và lý hóa tính
Dimercaprol là 2, 3- dimercaptopropanol:
Là chất lỏng sánh, không màu, mùi khó chịu, tan trong dầu thực vật, trong rượu và các
chất hòa tan hữu cơ khác.
4.1.2. Tác dụng và cơ chế
Dimercaprol ngăn ngừa độc tính của những phức hợp thiol - kim loại, bằng cách phản ứng
với kim loại để hình thành phức hợp dimercaprol - kim loại, đồng thời giải phóng hệ
enzym có thiol; như trong ngộ độc asen, dimercaprol tác dụng với asen theo cách sau:
S _ Pr HS _ CH2
R _ As  S _ CH2
 S _ Pr HS _ CH R _ As 
 S _ CH + 2Pr _ SH
HO _CH2 
 HO _ CH2 Enym chứa SH
 B.A.L
Dạng kết hợp chất asen Phức hợp dimercaprol và hợp chất
với enzym chứa - SH asen tan trong nước, thải
 theo nước tiểu
dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội
(sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa)
Khả năng tạo chelat của dimercaprol thay đổi tuỳ từng kim loại, mạnh nhất với thuỷ ngân,
muối vàng và nửa kim loại như asen.
Ngoài tác dụng lên hệ enzym chứa nhóm - SH, dimercaprol còn tác dụng trực tiếp lên các
enzym được hoạt hóa bởi các ion kim loại như: Catalase, anhydrase carbonic, peroxydase.
4.1.3. Tác dụng phụ của dimercaprol
- Nhức đầu, buồn nôn, nôn, đau bụng
- Tăng huyết áp, tim đập nhanh.
- Bong tạm thời các niêm mạc, viêm kết mạc, chảy nước mũi, tăng tiết nước bọt.
- Đau cơ và vùng sau xương ức
- Khó chịu ở điểm tiêm, đôi khi áp xe.
- ở trẻ em, sốt, giảm bạch cầu, đôi khi co giật
- ức chế chức năng của tuyến giáp trong trường hợ p dùng kéo dài.
- Thiếu máu tan máu trong trường hợp thiếu G 6PD.
4.1.4. Chỉ định, liều lượng
Dùng trong điều trị ngộ độc asen, thuỷ ngân, muối vàng. Nó cũng có giá trị như một chất
bổ trợ cho CaNa2 EDTA trong ngộ độc chì và cho penicilamin trong bệnh Wilson. ít hiệu
lực trong nhiễm độc bismuth, tali, đồng, crôm và nicken.
- Tìm tính cảm thụ của người bệnh: Lần tiêm đầu tiên 50 mg.
- Ngộ độc cấp: cách 4 giờ tiêm 4 mg/ kg cho 48 giờ đầu, rồi 3 mg/ kg 2 lần một ngày
trong 8 ngày (liều tối đa 5 mg/ kg/ ngày).
- Ngộ độc mạn: cách 4 giờ tiêm 2,5 mg/ kg cho 48 giờ đầu, rồi 2,5 mg/ kg 1 lần một ngày
trong 10- 15 ngày.
- Tiêm bắp sâu, mỗi lần tiêm, chuyển chỗ tiêm; dùng bơm tiêm bằng thuỷ tinh.
- Kiềm hóa nước tiểu trong thời gian điều trị (để bảo vệ thận đối với tác dụng độc của
những kim loại được giải phóng).
4.2. EDTA calci dinatri và EDTA dinatri
4.2.1. EDTA dinatri (Na2 EDTA)
4.2.1.1. Tác dụng
Tác nhân chelat không có calci, khi vào cơ thể tạo phức dễ dàng với calci. Thải qua thận
dưới dạng chelat của calci: 72% thải qua nước tiểu trong 2 4 giờ.
4.2.1.2. Chỉ định: Dùng điều trị những trường hợp quá tải calci:
- Da: Bệnh cứng bì, hội chứng Thibierge - Weissenbach.
- Máu: Tăng calci- máu.
dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội
(sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa)
4.2.1.3. Chống chỉ định: Suy thận nặng
4.2.1.4. Cách dùng và liều lượng:
ống tiêm 10 ml, dung dịch để tiêm 5%.
Chỉ dùng trong những trường hợp cấp, 1- 2 ống tiêm được hòa loãng trong dung dịch
huyết thanh mặn hay ngọt đẳng trương, truyền nhỏ giọt tĩnh mạch rất chậm trong ngày
(để tránh hiểm họa bệnh tetani). Một đợt điều trị trong 5 ngày và giữa những ngày đó phải
được theo dõi, có thời gian nghỉ 7 ngày.
Viên bọc đường: 0,25g
Dùng cho điều trị ngoại trú và liều duy trì từ 6 - 8 viên bọc đường/ ngày.
Liều dùng: 5 ngày/ tuần lễ.
4.2.2. EDTA calci dinatri
4.2.2.1. Tác dụng
EDTA là ethylendiamin tetra acetic acid. Thường dùng muối dinatra (Na 2EDTA, dinatri
edetat) để làm tan nước, có khả năng “gắp” (chelate) calci. Nhưng Na 2EDTA gây tetani
do hạ calci máu, nên khi ngộ độc kim loại hóa trị 2 hoặc 3 (chì, đồng, sắt, coban, cadimi,
chất phóng xạ) thì dùng dinatri calci edetat (CaNa 2EDTA) sẽ tạo thành những phức bền,
mất toàn bộ hoạt tính ion và độc tính của nó và không bị tai biến hạ calci máu: được thải
qua thận: trong 24 giờ, 72% thuốc được tìm thấy dưới dạng chelat trong nước tiểu, thời
gian nửa thải trừ ở huyết tương là 40 phút. Không khuếch tán qua dịch nã o- tủy.
4.2.2.2. Chỉ định
- Ngộ độc chì
- Ngộ độc kim loại nặng: Crôm (eczêma của ximang), sắt (chứng nhiễm hemosiderin),
coban, đồng, chất phóng xạ...
4.2.2.3. Chống chỉ định
Suy thận nặng
4.2.2.4. Tác dụng phụ
- Độc tính với thận: Thương tổn ống thận, al bumin- niệu, giảm niệu, suy thận (thông
thường có hồi phục).
- Buồn nôn, đi lỏng, chuột rút cơ, sốt, đau cơ.
- Kéo dài thời gian prothrombin.
- Điều trị kéo dài có thể gây mất magnesi (ngừng điều trị và dùng một muối magnesi).
- Viêm tĩnh mạch huyết khối t rong trường hợp dùng những dung dịch quá cô đặc.
4.2.2.5. Cách dùng và liều lượng
ống tiêm 10 ml, có 0,50g.
dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội
(sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa)
- Đường tĩnh mạch: 15- 25 mg/ kg cơ thể, truyền nhỏ giọt tĩnh mạch trong 250 - 500 ml
dung dịch huyết thanh ngọt đẳng trương trong 1 - 2 giờ, 2 lần/ ngày; liều tối đa 50 mg/ kg/
ngày; chu kỳ điều trị trong 5 ngày liền, với khoảng cách tối thiểu 2 ngày giữa những chu
kỳ điều trị. Kiểm tra nước tiểu hàng ngày và ngừng điều trị trong trường hợp bất thường.
- Đường tiêm bắp (dung dịch 20%): Được chỉ định tr ong bệnh não do ngộ độc chì, với
tăng áp lực của dịch não tuỷ; 4 - 6 giờ tiêm 12,5 mg/ kg (tối đa 50 mg/ kg/ ngày). Dung
dịch được hòa thêm với procain 1% để tiêm.
4.3. Penicilamin
Penicilamin (D- bêta, bêta- dimethylcystein) là chất thuỷ phân của penicilin, có thể tổng
hợp.
Tạo chelat với kim loại nặng, hợp với những chất này thành những phức hòa tan và được
thải qua nước tiểu. Trong cystein niệu, penicilamin hợp thành với cystein một phức hợp
hoà tan.
Hấp thu tốt qua đường tiêu hóa; thời gian nửa thải trừ là 2 - 3 giờ, thải qua nước tiểu dưới
dạng disulfid.
4.3.1. Chỉ định và liều lượng
- Bệnh Wilson: 500 mg/ ngày với 25 mg/ pyridoxin; điều trị cần được theo đuổi suốt đời.
- Ngộ độc chì và thuỷ ngân: 500 mg - 1,5g/ ngày trong 1- 2 tháng. Trẻ em 30- 40 mg/ kg
cân nặng.
- Cystein- niệu mạn (để phòng bệnh sởi): 250 mg/ ngày, liều được tăng dần tới 500 mg, 4
lần/ ngày tuỳ theo sự chịu thuốc.
- Viêm nhiều khớp mạn tiến triển: Tháng đầu 300 mg/ ngày; tháng thứ hai, thứ ba: 600
mg/ ngày, nếu sau 3 tháng điều trị không thấy có kết quả thì ngừng thuốc.
- Uống thuốc lúc đói, 2 giờ trước hoặc 3 giờ sau khi ăn.
4.3.2. Chống chỉ định
- Có thai, bệnh máu, bệnh thận, chứng nhược cơ
- Dị ứng với penicilin.
4.3.3. Tác dụng phụ
- Dị ứng, protein niệu, mất vị giác, khứu giác.
- Viêm nhiều dây thần kinh
- Vàng da ứ mật
- ức chế tuỷ xương: Thiếu máu, giảm bạch cầu, tiểu cầu.
4.4. Pralidoxim (2- PAM)
dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội
(sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa)
Xin xem bài “Thuốc tác dụng trên hệ cholinergic”, phần điều trị ngộ độc hợp chất
phospho hữu cơ.
câu hỏi tự lượng giá
1. Nêu 3 nguyên tắc trong điều trị ngộ độc thuốc cấp tính
2. Trình bày nguyên tắc loại trừ chất độc qua đường tiêu hóa.
3. Trình bày nguyên tắc loại trừ chất độc qua đường tiết niệu
4. Trình bày và phân tích cơ chế của nguyên tắc trung hòa chất độc trong cơ thể.
5. Trình bày cơ chế tác dụng và cách dùng EDTA, penic ilamin.
6. Trình bày các phương pháp điều trị triệu chứng và hồi chứng trong nhiễm độc
thuốc cấp tính.

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_duoc_ly_lam_sang_bai_36_dieu_tri_ngo_doc_thuoc_cap.pdf