Yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp khi sử dụng các dịch vụ hành chính thuế trên địa bàn huyện Sapa, tỉnh Lào Cai
TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm mục tiêu xác định các yếu tố ảnh hưởng và đo lường mức
độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến sự hài lòng của doanh nghiệp khi sử dụng dịch
vụ hành chính thuế trên địa bàn huyện Sapa, tỉnh Lào Cai. Để thực hiện nghiên cứu,
nhóm tác giả sử dụng kết luận của Lassas và cộng sự (2000), về mối quan hệ giữa
chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng, kết hợp với mô hình chất lượng
dịch vụ của Parasuraman và cộng sự, đồng thời khảo sát 07 chuyên gia, từ đó xây
dựng mô hình nghiên cứu. Thông qua khảo sát 324 doanh nghiệp đang sử dụng
dịch vụ hành chính thuế trên địa bàn huyện Sapa, tỉnh Lào Cai, kết quả phân tích đã
chỉ ra rằng, trong 06 yếu tố được đề xuất, có đủ cơ sở để kết luận 05 yếu tố ảnh
hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp khi sử dụng dịch vụ hành chính thuế trên
địa bàn huyện Sapa, tỉnh Lào Cai. Trong đó, yếu tố có mức độ ảnh hưởng mạnh nhất
là Sự đồng cảm, tiếp đến là các yếu tố Sự tin cậy, Sự đáp ứng, Sự đổi mới và cuối cùng
là yếu tố Phương tiện hữu hình. Trên cơ sở kết quả của nghiên cứu, nhóm tác giả đã
đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính thuế,
đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
cần được giải quyết và luôn giữ lời hứa tạo cảm giác an toàn cho doanh nghiệp. Muốn thực hiện tốt điều này cơ quan thuế cần quan tâm đến các vấn đề như: (i) Xây dựng bộ thủ tục hành chính thuế đơn giản, dễ hiểu, dễ áp dụng, đặc biệt là đảm bảo tính phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương. Đồng thời, thường xuyên cập nhật và công khai bộ thủ tục hành chính thuế trên nhiều phương tiện như: công khai tại bộ phận một cửa của cơ quan thế, công khai trên trang thông tin điện tử của huyện, thông tin điện tử của Cục thuế và Tổng cục Thuế giúp doanh nghiệp có thể dễ dàng tra cứu, kê khai các biểu mẫu hồ sơ chính xác. (ii) Công chức thuế cần theo dõi, cập nhật kịp thời sự thay đổi của các chính sách về thuế, các văn bản liên quan đến thuế, tham gia học tập, đào tạo về thuế để nâng cao kiến thức chuyên môn cho người thực thi nhiệm vụ giải quyết các thủ tục hành chính về thuế. Từ đó, có thể hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính chính xác ngay từ lần đầu tiên đến giao dịch, tạo ấn tượng tốt đẹp và mang đến sự tin cậy cho các doanh nghiệp. (iii) Tiếp tục hoàn thiện cơ chế “Một cửa” liên thông kết hợp triển khai có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng giải quyết các thủ tục hành chính theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 cho phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật. Theo đó, các thủ tục hành chính về thuế được tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả đúng theo một trình tự thủ tục được định trước, các thủ tục tiếp nhận đều phải đóng dấu và thể hiện ngày tiếp nhận, đồng thời phải có phiếu hẹn và thời hạn trả kết quả đúng theo quy định, quá thời hạn trả kết quả phải có trả lời bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do quá hạn và phải xin lỗi doanh nghiệp nếu quá hạn do sự chủ quan của cơ quan thuế. ECONOMICS-SOCIETY Số Đặc biệt 2018 ● Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 113 Nhóm giải pháp đối với yếu tố Sự đáp ứng Sự đáp ứng thể hiện sự mong muốn và sẵn sàng của nhân viên thuế trong việc cung cấp dịch vụ hành chính thuế cho khách hàng. Vì vậy, cơ quan thuế cần quan tâm đến các vấn đề như: (i) Xây dựng sổ tay nghiệp vụ nhằm tạo thuận lợi cho nhân viên thuế dễ dàng tra cứu nghiệp vụ, từ đó kịp thời hỗ trợ, giải đáp vướng mắc cho các doanh nghiệp khi có yêu cầu. Sổ tay nghiệp vụ bao gồm các câu hỏi điển hình hoặc các câu hỏi có tần suất xuất hiện cao. Tập hợp các câu hỏi và câu trả lời được lưu trên máy tính để dễ dàng tra cứu và thường xuyên được cập nhật bổ sung các tình huống mới phát sinh. Đồng thời, các tình huống và câu trả lời liên quan đến việc chấp hành pháp luật về thuế cũng nên được công khai trên trang thông tin điện tử của huyện hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan thuế. (ii) Thực hiện phân loại doanh nghiệp để có hướng hỗ trợ chính sách thuế chuyên sâu, phù hợp với từng nhóm nhu cầu của từng nhóm đối tượng doanh nghiệp. Chẳng hạn, đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, có số thu nộp ngân sách Nhà nước lớn, Chi cục Thuế huyện Sa Pa cần có chế độ hỗ trợ đặc biệt như phân công những công chức có năng lực, vững về chính sách thuế, am hiểu chuyên sâu về ngành nghề, đặc thù sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để hỗ trợ cho doanh nghiệp Nhóm giải pháp đối với yếu tố Sự đổi mới Sự đổi mới thể hiện qua việc đổi mới về tư duy, hành động của nhân viên thuế, của cơ quan thuế mang lại sự tốt nhất cho khách hàng. Sự đổi mới cũng đã được cơ quan thuế chú trọng đến trong việc xây dựng giá trị cốt lõi của việc thực hiện nhiệm vụ. Tuy nhiên, Chi cục Thuế huyện Sapa, tỉnh Lào Cai cần phải có sự đổi mới mang tính thiết thực, thống nhất, đem lại chất lượng phục vụ tốt hơn cho doanh nghiệp, cụ thể như: (i) Cải cách công tác tổ chức cán bộ: thay đổi cung cách phục vụ của nhân viên thuế, thực hiện quy chế luân chuyển, luân phiên, chuyển đổi vị trí công tác đối với nhân viên thuế giữa các đội thuế và với từng công việc được giao. (ii) Cải cách cơ chế chính sách: bộ thủ tục hành chính phải được cắt giảm, sửa đổi cho đơn giản dễ hiểu, được cập nhật và công khai thống nhất trên trang thông tin điện tử của cơ quan thuế và chính quyền địa phương cấp huyện. (iii) Cải cách phương thức quản lý: thực hiện chuyển đổi toàn bộ phương thức quản lý trước đây sang quản lý theo rủi ro và sử dụng nguồn lực một cách hợp lý. Đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ thông tin, thực hiện số hóa trong công tác nhận và giải quyết thủ tục hành chính thuế: xác thực giữa người dân, doanh nghiệp với cơ quan thuế bằng chữ ký số; đăng ký mã số thuế mã số doanh nghiệp điện tử liên thông với Sở Kế hoạch Đầu tư; đăng ký mã số thuế cho cá nhân qua hình thức điện tử; kê khai thuế qua mạng; hoàn thuế điện tử; hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế; nộp thuế điện tử qua Kho bạc, ngân hàng thương mại truyền gói chứng từ điện tử về cơ quan thuế; hỏi đáp trực tuyến trên trang thông tin điện tử của Huyện, Tỉnh và trang thông tin điện tử của Cục Thuế tỉnh Lào Cai; phát hành công văn và chính sách pháp luật về thuế thông qua phương tiện điện tử gửi đến người nộp thuế có xác thực chữ ký số thay cho bản giấy dấu đỏ; chăm sóc khách hàng bằng tin nhắn SMS qua tổng đài nhắn tin của các nhà mạng di động... Nhóm giải pháp đối với yếu tố Phương tiện hữu hình Phương tiện hữu hình thể hiện qua ngoại hình, trang phục của nhân viên thuế, các trang thiết bị phục vụ doanh nghiệp. Để thực hiện tốt điều này, Chi cục Thuế huyện Sapa, tỉnh Lào Cai nên: (i) Trang bị không gian, nơi tiếp nhận và giải quyết các thủ tục hành chính về thuế theo hướng: trang thiết bị hiện đại, bài trí không gian sang trọng, gọn gàng, sạch đẹp, tạo sự thoải mái, thuận tiện cho doanh nghiệp đến giao dịch cũng như nhân viên thuế thực hiện nhiệm vụ. (ii) Trang bị đủ máy vi tính để các doanh nghiệp có thể tự truy cập thông tin liên quan đến thuế ngay tại nơi giao dịch, đồng thời khi có vướng mắc về các thủ tục hành chính thuế, đặc biệt là về kê khai thuế thì họ có thể thực hành ngay trên các máy tính này và nhân viên thuế có thể hướng dẫn, tư vấn ngay tại chỗ cho các doanh nghiệp. (iii) Khuôn viên cơ quan thuế có chỗ để ô tô, xe máy, bố trí người trông xe và hướng dẫn cho khách hàng khi đến giao dịch. (iv) Có hệ thống camera giám sát để đảm bảo an ninh trong cơ quan thuế, đồng thời lãnh đạo cơ quan thuế cũng có thể giám sát được nhân viên thuế khi thực hiện nhiệm vụ. (v) Hệ thống thuế điện tử (e-Tax) tốc độ nhanh, đáp ứng 24/24, đồng thời phải có trung tâm hỗ trợ 24/7 để phục vụ khách hàng khi có yêu cầu xử lý lỗi./. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Amanfi Jnr., Benjamin (2012), Service quality and customer satisfaction in Public Sector Organizations: a case study of the Commission on Human Rights and Administrative Justice. [2]. Asubonteng, P., McCleary, K.J. and Swan, J.E. (1996), SERVQUAL revisited: a critical review of service quality, Journal of Services Marketing, Vol. 10 No. 6, pp. 62-81. [3]. Avkiran, Necmi Kemal (1994), Developing an instrument to measure customer service quality in branch banking, International Journal of Bank Marketing, Vol. 12, No. 6, pp. 10-18. 4. Bahia, K. and Nantel, J. (2000), A reliable and valid measurement scale for the perceived service quality of banks, International Journal of Bank Marketing, 18 (2), pp. 84-91. [5]. Đặng Ngọc Hậu (2017), Nghiên cứu mức độ hài lòng của doanh nghiệp về việc thực hiện các giá trị tuyên ngôn ngành thuế của cơ quan thuế ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của các doanh nghiệp, Luận án tiến sỹ, Đại học Kinh tế quốc dân. [6]. Lassas, W. M., C. Manolis and R.D. Winsor (2000), Service quality perspectives and satisfaction in private banking, Journal of Services Marketing, 18(4), pp. 181-199. [7]. Lewis. R.C. and Booms, B.H (1983), The marketing aspects of service quality, in Berry, L.L., Shostack, G. and Upah, G. (Eds), Emerging Perspectives in Service Marketing, American Marketing Association, Chicago, IL, 99-107. [8]. Oliver, Richard L (1997), Satisfaction: A Behavioral Perspective On the Consumer, New Yord: McGraw-Hill. 9. Parasuraman, A., Zeithaml, V.A. and Berry, L.L (1988), SERVQUAL: A multiple- Item Scale for measuring consumer perceptions of service quality, XÃ HỘI Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ● Số Đặc biệt 2018 114 KINH TẾ https://www.researchgate.net/publication/225083802_SERVQUAL_A_multiple Item Scale for measuring_consumer_perceptions_of_service_quality. Truy cập ngày 20/06/2017. [10]. Philip Kotler (2003), Quản trị Marketing, Nhà xuất bản Thống kê. [11]. Robert Johnston (1997), International Journal of Bank Marketing Emerald Article: Identifying the critical determinants of service quality in retail banking: importance and effect, artikelen/02-artikel-b/banking.pdf. Truy cập ngày 18/03/2017. [12]. N. Rusdi Hidayat, Suhadak, Darminto, Siti Ragil Handayani, Bambang Widjanarko Otok, (2014), Measurement Model of Service Quality, Regional Tax Regulations, Taxpayer Satisfaction Level, Behavior and Compliance Using Confirmatory Factor Analysis, World Applied Sciences Journal 29 (1): 56-61. [13]. Đặng Thanh Sơn, Lê Kim Long, Đỗ Văn Cường (2013), Đánh giá mức độ hài lòng của người nộp thuế đối với chất lượng dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ tại Cục thuế tỉnh Kiên Giang, Tạp chí Khoa học, Đại học Cần Thơ, số 25 (2013): 17-23 [14]. Sureshchandar, G.S., Rajesndran, C., and Kamalanabhan, T.J. (2001), Customer perceptions of service quality: a critique, Total Quality Management, Vol. 12 No. 1, pp. 111-24. [15]. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2012), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Nhà xuất bản Hồng Đức, TP. Hồ Chí Minh. [16]. Tse, D.K. and Wilton, P.C. (1988), Models of Consumer Satisfaction Formation: An Extension. Journal of Marketing Research, 25, 204-212. truy cập ngày 27/06/2018. [17]. Zeithaml, V.A. and Bitner, M.J. (2000), Services Marketing: Integrating Customer Focus across the Firm. 2nd Edition, McGraw-Hill, Boston.
File đính kèm:
- yeu_to_anh_huong_den_su_hai_long_cua_doanh_nghiep_khi_su_dun.pdf