Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo học phần hệ thống thông tin kế toán: Nghiên cứu trường hợp đại học công nghiệp Hà Nội

TÓM TẮT

Bài báo trình bày nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo

học phần HTTKT tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, nhằm tìm ra giải pháp

nâng cao chất lượng đào tạo học phần này. Thông qua phương pháp điều tra

khảo sát, dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 275 đánh giá của sinh viên và

giảng viên trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra ba

yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo học phần HTTKT tại trường Đại học

Công nghiệp là: (i) Sinh viên; (ii) Giảng viên và (iii) Tài liệu học tập, trong đó, mức

độ ảnh hưởng của yếu tố Sinh viên là lớn nhất và mức độ ảnh hưởng ít nhất là yếu

tố Tài liệu học tập. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số khuyến

nghị nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy học phần HTTKT nói riêng, nâng cao

chất lượng đào tạo chuyên ngành kế toán tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

nói chung.

pdf5 trang | Chuyên mục: Hệ Thống Thông Tin Kế Toán | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 281 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo học phần hệ thống thông tin kế toán: Nghiên cứu trường hợp đại học công nghiệp Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
của mô 
hình bằng 0,965 (> 0,5) vì vậy, phân tích EFA là phù hợp với 
dữ liệu nghiên cứu; kiểm định Bartlett’s với mức ý nghĩa Sig. 
bằng 0,000 (< 0,05) chứng tỏ các biến quan sát có mối quan 
hệ với nhau trong tổng thể; hệ số tải yếu tố (Factor 
Loading) đều lớn hơn 0,5 do đó, các biến quan sát đều 
quan trọng và có ý nghĩa. 
Kết quả phân tích (bảng 3) cho thấy, phương sai trích 
đạt 79,066% (> 50%) chứng tỏ 79,066% biến thiên của các 
yếu tố được giải thích bởi các biến quan sát. Vì vậy, yếu tố 
khám phá là phù hợp. Tác giả tính giá trị trung bình các yếu 
tố và đặt lại tên các yếu tố đại diện, như sau: TBTL (trung 
bình tài liệu học tập); TBCSVC (trung bình cơ sở vật chất); 
TBGV (trung bình giảng viên); TBSV (trung bình sinh viên), 
TBCL (trung bình chất lượng đào tạo). 
Phân tích hồi quy 
Kết quả phân tích hồi quy (bảng 4), cho hệ số Sig. của 
yếu tố TBCSVC bằng 0,966 (> 0,05) vì vậy, không đạt yêu 
cầu (không có ý nghĩa thống kê trong mô hình), do đó giả 
thuyết H4 bị bác bỏ. Phương trình hồi quy (1) rút ra được 
trình bày như sau: 
TBCL = 0,265 + 0,186*TBTL + 0,304*TBGV + 0,432*TBSV (1) 
Kết quả phân tích (bảng 5) cho thấy, R2 = 0,768 chứng tỏ 
03 yếu tố: Tài liệu học tập, Giảng viên, Sinh viên đã giải 
thích được 76,8% ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo học 
phần HTTTKT; 23,2% còn lại được giải thích bởi các yếu tố 
khác chưa được đưa vào mô hình nghiên cứu. 
 XÃ HỘI 
 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ● Số 46.2018 44
KINH TẾ
Bảng 5. Tóm tắt mô hình 
Model R R2 Adjusted R2 Std. Error of the Estimate 
1 0,877a 0,768 0,765 0,43645 
Như vậy, có ba yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào 
tạo học phần HTTTKT, trong đó, ảnh hưởng của yếu tố Sinh 
viên là lớn nhất, tiếp theo là Giảng viên và ảnh hưởng ít 
nhất là Tài liệu học tập. Các yếu tố này đều có ảnh hưởng 
thuận chiều với Chất lượng đào tạo, vì vậy các giả thuyết 
H1, H2, H3 được chấp nhận. 
5. KHUYẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN 
Từ kết quả nghiên cứu trên, tác giả đề xuất một số 
khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy học phần 
HTTTKT tại trường ĐHCNHN, góp phần nâng cao chất 
lượng đào tạo ngành kế toán, đảm bảo chất lượng đầu ra 
đáp ứng được nhu cầu về chất lượng nhân lực kế toán 
trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang phát triển và hội 
nhập ngày càng mạnh mẽ, như sau: 
Thứ nhất, nâng cao năng lực ngoại ngữ (tiếng Anh) cho 
cả đội ngũ giảng viên và sinh viên để có thể tiếp cận tốt 
hơn với các tài liệu nước ngoài. Hiện nay, đối với học phần 
HTTTKT, tài liệu tham khảo trong nước còn hạn chế, trong 
khi tài liệu nước ngoài khá phong phú để nghiên cứu, vận 
dụng vào giảng dạy, đòi hỏi đội ngũ giảng viên phải đạt 
được trình độ ngoại ngữ nhất định, vấn đề này hiện đang là 
một trong những hạn chế, thử thách đối với các giảng viên. 
Với sinh viên, do sự tiện lợi của Internet mang lại nên ngoài 
tài liệu mà Nhà trường cung cấp, sinh viên chủ yếu tìm đọc 
các tài liệu không chính thống, tiếp cận bằng tiếng Việt 
trên mạng, dẫn đến khó xác định được các vấn đề cốt lõi 
của từng nội dung và thiếu cơ sở đảm bảo tin cậy khi tham 
chiếu với tài liệu đang sử dụng tại Trường. Do đó, sinh viên 
đọc hiểu được tài liệu bằng tiếng Anh, sẽ tiếp cận được các 
kiến thức khoa học chính thống, có thể tự tìm tòi nghiên 
cứu các vấn đề mà trong bài giảng trên lớp chưa được 
giảng viên đề cập đến hoặc chưa thực sự tường minh. 
Thứ hai, sinh viên cần tích cực hơn trong hoạt động 
nghiên cứu khoa học. Hoạt động nghiên cứu khoa học sẽ 
trang bị cho sinh viên nhiều kỹ năng quan trọng để có thể 
nâng cao hiệu quả học tập (kỹ năng tìm kiếm tài liệu, kỹ 
năng đọc và tổng hợp thông tin, phân loại và xử lý dữ 
liệu) và cho hoạt động nghề nghiệp sau này (kỹ năng tư 
duy phản biện, kỹ năng làm việc nhóm, tính kiên nhẫn...). 
Đặc biệt, đối với một học phần mang nhiều tính chất tổng 
hợp như HTTTKT, hoạt động nghiên cứu khoa học có thể 
giúp sinh viên nâng cao năng lực ngoại ngữ, tin học và tính 
chủ động trong tìm kiếm tài liệu tham khảo, đây là những 
yếu tố quan trọng để học tốt học phần này. 
Thứ ba, sinh viên cần có thái độ tích cực, chủ động 
trong việc tự học và chuẩn bị bài trước khi lên lớp để có cái 
nhìn tổng quát về cấu trúc của bài học, từ đó xác định được 
các nội dung quan trọng cần tập trung. Nếu phần nào khó 
có thể ghi chú lại để đặt câu hỏi với giảng viên, thảo luận 
trên lớp, từ đó, tạo không khí học tập sôi nổi, nâng cao hiệu 
quả bài học. Ngoài ra, việc chuẩn bị bài trước cẩn thận có 
thể giúp sinh viên để lại ấn tượng tốt với giảng viên và bạn 
bè trong lớp qua việc phát biểu xây dựng bài, các hoạt 
động tương tác khác trên lớp. 
Thứ tư, nâng cao trình độ công nghệ thông tin cho cả 
đội ngũ giảng viên và sinh viên. Giảng viên cần phải sử 
dụng thành thạo các phần mềm được đưa vào giảng dạy, 
sinh viên cần phải hiểu và thực hiện chính xác các bước 
Bảng 3. Tóm tắt tổng phương sai trích 
Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings 
Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % 
1 20,044 62,638 62,638 20,044 62,638 62,638 8,879 27,748 27,748 
2 2,062 6,445 69,082 2,062 6,445 69,082 6,192 19,349 47,098 
3 2,031 6,347 75,429 2,031 6,347 75,429 5,345 16,703 63,801 
4 1,164 3,637 79,066 1,164 3,637 79,066 4,885 15,265 79,066 
5 0,668 2,089 81,155 
6 0,552 1,726 82,880 
7 0,513 1,602 84,482 
8 0,469 1,467 85,949 
- - - - - - - - - - - - 
30 0,072 0,226 99,626 
31 0,064 0,199 99,825 
32 0,056 0,175 100,000 
Bảng 4. Kết quả phân tích hồi quy 
Model Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. Collinearity Statistics 
B Std. Error Beta Tolerance VIF 
1 (Constant) 0,265 0,104 2,543 0,012 
TBTL 0,186 0,056 0,185 3,323 0,001 0,278 3,595 
TBCSVC -0,002 0,041 -0,002 -0,043 0,966 0,491 2,035 
TBGV 0,304 0,049 0,339 6,196 0,000 0,286 3,498 
TBSV 0,432 0,052 0,426 8,290 0,000 0,325 3,076 
 ECONOMICS-SOCIETY 
Số 46.2018 ● Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 45
theo hướng dẫn của thầy cô trong quá trình thực hiện trên 
máy tính. 
Thứ năm, Nhà trường cần (i) bổ sung tài liệu tham khảo 
về học phần HTTTKT trong thư viện, tạo điều kiện thuận lợi 
cho sinh viên tham khảo trong quá trình học tập; giảng 
viên cũng cần nghiên cứu kỹ tài liệu tham khảo để hiểu 
được sự khác nhau đến từ các góc độ tiếp cận khác nhau 
giữa các nguồn tài liệu, kết hợp với mục tiêu của học phần 
đã xây dụng để thống nhất nguồn tài liệu tham khảo khi 
chia sẻ với sinh viên, tránh trường hợp thầy cô chia sẻ quá 
nhiều, sa đà vào các nội dung không nằm trong mục tiêu 
đã xây dụng gây khó khăn cho người học trong quá trình tự 
nghiên cứu. (ii) xây dựng mối quan hệ với các doanh 
nghiệp, tạo sự gắn kết giữa các hiệp hội nghề nghiệp với 
Nhà trường và giảng viên, tạo điều kiện cho giảng viên 
được tiếp cận các tình huống nghề nghiệp thực tế, tích lũy 
kinh nghiệm, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, 
đồng thời mở ra cơ hội được tiếp cận với các chu trình kinh 
doanh tại các doanh nghiệp trong thực tiễn cho cả giảng 
viên và sinh viên. 
Áp dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và 
định lượng, kết quả trên đã cho thấy, chất lượng đào tạo 
học phần HTTTKT tại trường ĐHCNHN chịu ảnh hưởng bởi 
các yếu tố Sinh viên, Giảng viên, Tài liệu học tập và không 
chịu ảnh hưởng bởi yếu tố Cơ sở vật chất; mức độ ảnh 
hưởng của các yếu tố từ cao nhất xuống thấp nhất lần lượt 
là Sinh viên, Giảng viên, Tài liệu học tập. Tuy nhiên, nghiên 
cứu còn một số hạn chế như: phạm vi đối tượng khảo sát 
hẹp, hạn chế này do một số nguyên nhân khách quan vì, 
hiện chỉ có sinh viên đại học khóa 9 được học theo tài liệu 
mới, thời gian thu thập dữ liệu hạn chế do thông tin về kết 
quả thi hết học phần và kết quả học tập môn HTTTKT đến 
ngày 19 tháng 12 năm 2017 mới có trên hệ thống quản lý 
chất lượng của Nhà trường; chưa có sự so sánh, đối chiếu 
kết quả học tập của sinh viên giữa các năm vì tài liệu học 
tập được điều chỉnh liên tục, do đó chưa đủ cơ sở để đánh 
giá chất lượng của tài liệu học tập./. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Phan Thị Thu Hà và cộng sự, (2013). Một số giải pháp nâng cao chất 
lượng giảng dạy các học phần chuyên ngành kế toán tại trường Đại học Quảng 
Bình. Truy xuất từ: 
nang-cao-chat-luong-giang-day-cac-hoc-phan-chuyen-nganh-ke-toan.htm. 
2. Trọng Hoàng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, (2008). Phân tích dữ liệu 
nghiên cứu với SPSS. NXB Hồng Đức. 
3. Đậu Hoàng Hưng, (2016). Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của 
sinh viên năm thứ nhất hệ cao đẳng, đại học khối ngành kinh tế-xã hội tại trường 
ĐH CNHN. Tạp chí KH&CN số 36, ĐHCNHN. 
4. Đậu Hoàng Hưng, (2016). Đánh giá mức độ hài lòng của học viên về 
chất lượng đào tạo cao học chuyên ngành kế toán tại trường ĐH CNHN. Kỷ yếu 
Hội thảo KHQG Kế toán, kiểm toán Việt Nam trong điều kiện hội nhập, tham gia 
vào các hiệp định thương mại thế giới, ĐHCNHN. 
5. Nguyễn Thị Hồng Nga và cộng sự, (2014). Đánh giá thực trạng và đề 
xuất giải pháp nâng cao chất lượng thực tập tốt nghiệp cho sinh viên ngành kế 
toán tại trường ĐH CNHN. Đề tài NCKH cấp cơ sở, ĐHCNHN. 
6. Nguyễn Thị Nga, (2013). Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của 
sinh viên năm cuối (nghiên cứu trường hợp tại trường đại học Phạm Văn Đồng). 
Luận văn thạc sĩ, Viện Đảm bảo chất lượng giáo dục, ĐH Quốc Gia Hà Nội. 
7. Hoàng Thị Sưởng và cộng sự, (2016). Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng 
đến sự thành công của một tiết học tại khoa Kế toán-Kiểm toán Trường ĐHCNHN. 
Đề tài NCKH SV, ĐHCNHN. 
8. Nguyễn Thị Phương Thảo và Võ Văn Việt, (2017). Yếu tố ảnh hưởng đến 
hiệu quả giảng dạy của giảng viên. Tạp chí KH, ĐH Quốc Gia Hà Nội. 
9. J. M. Juran, (1988). Juran on leadership for quality. An executive 
handbook, PC. Free press. 
10. Feigenbaum, A.V., (1991). Total Quality Control. 3rd ed., revised, 
McGraw-Hill, New York. 
11. Russell, James P., (1999). The Quality Audit Handbook. USA: ASQ 
Quality Press. 

File đính kèm:

  • pdfyeu_to_anh_huong_den_chat_luong_dao_tao_hoc_phan_he_thong_th.pdf
Tài liệu liên quan