Xử trí thuốc chống đông uống quanh phẫu thuật ngoài tim - Hồ Huỳnh Quang Trí
Lợi & hại của việc ngưng thuốc chống đông uống
trước phẫu thuật chương trình
Ngưng thuốc:
• nguy cơ chảy máu chu phẫu
• nguy cơ biến cố huyết khối
Không ngưng thuốc:
• nguy cơ biến cố huyết khối
• nguy cơ chảy máu chu phẫu
Bắc cầu: dùng thuốc chống đông tiêm trong thời gian
phải ngưng thuốc chống đông uống
Xử trí thuốc chống đông uống quanh phẫu thuật ngoài tim TS Hồ Huỳnh Quang Trí Viện Tim TP HCM Lợi & hại của việc ngưng thuốc chống đông uống trước phẫu thuật chương trình Ngưng thuốc: • nguy cơ chảy máu chu phẫu • nguy cơ biến cố huyết khối Không ngưng thuốc: • nguy cơ biến cố huyết khối • nguy cơ chảy máu chu phẫu Bắc cầu: dùng thuốc chống đông tiêm trong thời gian phải ngưng thuốc chống đông uống Thuốc kháng vitamin K • Gồm acenocoumarol và warfarin. • Hấp thu tốt qua đường uống. • Bắt đầu tác dụng chậm (4-5 ngày sau khi bắt đầu dùng, nồng độ của tất cả các yếu tố đông máu phụ thuộc vitamin K mới giảm xuống mức cần thiết cho hiệu quả chống đông). • Chậm hết tác dụng sau khi ngưng thuốc (thường 48-72 giờ sau khi ngưng thuốc, INR mới giảm xuống < 1,5). Xử trí chu phẫu chống đông bằng thuốc KVK (ACCP 2012) • Bệnh nhân cần tạm ngưng thuốc KVK trước phẫu thuật chương trình: ngưng 5 ngày trước cuộc mổ. • Bệnh nhân mang van tim cơ học, rung nhĩ, TTHKTM: - Nguy cơ thuyên tắc huyết khối cao: bắc cầu - Nguy cơ thuyên tắc huyết khối thấp: không bắc cầu • Tiểu phẫu răng: ngưng thuốc KVK 2-3 ngày trước. • Tiểu phẫu ngoài da, mổ đục TTT: không cần ngưng thuốc KVK. Chest 2012;141(2)(Suppl):e326S-e350S Xử trí chu phẫu chống đông bằng thuốc KVK (ACCP 2012) Nguy cơ thuyên tắc huyết khối thấp (không cần bắc cầu): • Van tim cơ học: van ĐMC 2 cánh, không có rung nhĩ hoặc YTNC khác của đột quị (tiền sử đột quị/TIA, tăng HA, đái tháo đường, suy tim/EF < 40%, tuổi ≥ 75). • Rung nhĩ không do bệnh van tim: CHA2DS2-VASc 0-1. • Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch: thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch > 12 tháng trước và không có YTNC khác (tình trạng tăng đông, ung thư tiến triển). Chest 2012;141(2)(Suppl):e326S-e350S Xử trí chu phẫu chống đông bằng thuốc KVK (ACCP 2012) Nguy cơ thuyên tắc huyết khối cao (cần bắc cầu): • Bắc cầu bằng heparin KPĐ truyền TM: ngưng heparin 4-6 giờ trước cuộc mổ. • Bắc cầu bằng heparin TLPTT tiêm dưới da: tiêm liều cuối 24 giờ trước cuộc mổ (48-72 giờ trước cuộc mổ nếu nguy cơ chảy máu cao). Chest 2012;141(2)(Suppl):e326S-e350S Bắc cầu khi đặt máy tạo nhịp tim vĩnh viễn/ICD Nghiên cứu BRUISE CONTROL • TNLS phân nhóm ngẫu nhiên. • Đối tượng: 681 bệnh nhân có nguy cơ thuyên tắc huyết khối ≥ 5%/năm (van tim cơ học, rung nhĩ, TTHKTM mới) được đặt máy tạo nhịp tim vĩnh viễn hoặc ICD. • Can thiệp: Bắc cầu (ngưng warfarin 5 ngày trước, bắt đầu heparin 3 ngày trước, ngưng heparin KPĐ > 4 giờ trước và heparin TLPTT > 24 giờ trước) hoặc không bắc cầu (tiếp tục warfarin, giữ INR ≤ 3). • TCĐG chính: Hematoma vị trí cấy hộp máy dưới da có ý nghĩa lâm sàng (kéo dài thời gian nằm viện > 24 giờ hoặc phải mổ dẫn lưu). • Kết quả: Tỉ lệ hematoma 16,0% ở nhóm bắc cầu vs 3,5% ở nhóm không bắc cầu (p < 0,001). N Engl J Med 2013;368:2084-2093 Bắc cầu cho bệnh nhân rung nhĩ Nghiên cứu BRIDGE • TNLS phân nhóm ngẫu nhiên, mù đôi. • Đối tượng: 1884 bệnh nhân rung nhĩ đang dùng warfarin được phẫu thuật/thủ thuật xâm lấn. • Can thiệp: Ngưng warfarin 5 ngày trước và bắt đầu lại trong vòng 24 giờ sau phẫu thuật/thủ thuật. Dalteparin TDD (100 IU/kg x 2/ngày từ 3 ngày đến 24 giờ trước & 5-10 ngày sau) vs placebo. • Kết quả: - Đột quị, thuyên tắc mạch hệ thống hoặc TIA: 0,3% ở nhóm bắc cầu vs 0,4% ở nhóm không bắc cầu (p = ns). - Chảy máu nặng: 3,2% ở nhóm bắc cầu vs 1,3% ở nhóm không bắc cầu (p = 0,005). N Engl J Med 2015;373:823-833 Thuốc chống đông uống không phải KVK NOAC = Novel Oral Anticoagulant NOAC = Non-vitamin K Antagonist Oral Anticoagulant - Gồm thuốc ức chế trực tiếp Xa và thuốc ức chế trực tiếp IIa - Bắt đầu tác dụng nhanh (trong vòng 2 giờ sau khi uống) và hết tác dụng nhanh sau khi ngưng (24 giờ) Xếp loại thủ thuật/phẫu thuật tùy theo nguy cơ chảy máu - European Heart Rhythm Association 2013 - Thủ thuật/phẫu thuật không cần phải ngưng thuốc chống đông Thủ thuật/phẫu thuật nguy cơ chảy máu thấp Thủ thuật/phẫu thuật nguy cơ chảy máu cao Can thiệp trên răng Nhổ 1 đến 3 răng Mổ cạnh chân răng Rạch áp-xe Đặt implant Mổ mắt Mổ đục TTT, glaucoma Nội soi không kèm mổ Mổ nông (áp-xe, ngoài da) Nội soi kèm sinh thiết Sinh thiết tuyến tiền liệt Sinh thiết bàng quang Khảo sát ĐSL hoặc cắt đốt bằng sóng tần số radio nhịp nhanh trên thất Chụp mạch máu Đặt máy tạo nhịp hoặc ICD (trừ trường hợp giải phẫu phức tạp, ví dụ bệnh tim bẩm sinh) Cắt đốt phức tạp bên tim trái (cô lập TM phổi, hủy nhịp nhanh thất) Gây tê tủy sống hoặc ngoài màng cứng; chọc dịch não tủy chẩn đoán Phẫu thuật ngực Phẫu thuật bụng Phẫu thuật chỉnh hình lớn Sinh thiết gan Cắt tuyến tiền liệt qua niệu đạo Sinh thiết thận Thời hạn ngưng thuốc chống đông uống không phải KVK trước phẫu thuật chương trình Dabigatran Rivaroxaban Nguy cơ thấp Nguy cơ cao Nguy cơ thấp Nguy cơ cao CrCl ≥ 80 ml/min ≥ 24 giờ ≥ 48 giờ ≥ 24 giờ ≥ 48 giờ CrCl 50-80 ml/min ≥ 36 giờ ≥ 72 giờ ≥ 24 giờ ≥ 48 giờ CrCl 30-50 ml/min ≥ 48 giờ ≥ 96 giờ ≥ 24 giờ ≥ 48 giờ Heidbuchel H et al. Europace 2015;17:1467-1507 Khi nào bắt đầu lại thuốc chống đông uống sau mổ? • Thuốc KVK: Đối với bệnh nhân cần tạm ngưng thuốc KVK trước mổ, cho uống lại 12-24 giờ sau cuộc mổ, khi cầm máu đã ổn. • NOAC: Cầm máu ngoại khoa nhanh và hoàn toàn, gây tê tủy sống hoặc gây tê ngoài màng cứng không chạm thương Bắt đầu lại 6-8 giờ sau cuộc mổ (khi bệnh nhân uống được). (1) Heidbuchel H et al. Europace 2013;15:625-651. (2) Chest 2012;141(2)(Suppl):e326S-e350S. Xử trí khi cần phẫu thuật khẩn cho bệnh nhân đang uống thuốc kháng vitamin K • Truyền huyết tương tươi rã đông để điều chỉnh đông máu, khi INR < 1,5 có thể mổ an toàn. Xử trí khi cần phẫu thuật khẩn cho bệnh nhân đang uống thuốc chống đông không phải KVK Ngưng thuốc và xét nghiệm đánh giá hiệu lực chống đông Hiệu lực chống đông vẫn còn Hiệu lực chống đông rất thấp hoặc không còn Tiến hành phẫu thuật Bàn lại xem có thể hoãn cuộc mổ không Có thể hoãn mổ > 12 giờ Có thể hoãn mổ 4-12 giờ Phải mổ ngay Mổ giống chương trình Xem xét thận nhân tạo với dabigatran Bàn với chuyên gia huyết học v/v dùng chế phẩm cầm máu Tran H et al. Intern Med J 2014;44:525-536 Ảnh hưởng của thuốc chống đông uống không phải KVK trên các xét nghiệm đông máu TÓM TẮT Phẫu thuật chương trình: • Bệnh nhân đang uống thuốc KVK: tạm ngưng trước mổ và bắc cầu bằng heparin nếu nguy cơ thuyên tắc huyết khối cao. • Bệnh nhân đang uống thuốc chống đông không phải KVK: thời gian ngưng thuốc trước mổ tùy thuộc CrCl và nguy cơ chảy máu. • Bắt đầu lại thuốc chống đông uống sớm sau cuộc mổ, khi cầm máu ngoại khoa đã ổn và bệnh nhân uống được. Phẫu thuật cấp cứu: • Bệnh nhân đang uống thuốc KVK: truyền huyết tương tươi. • Bệnh nhân đang uống thuốc chống đông không phải KVK: cân nhắc hoãn mổ, dùng chế phẩm cầm máu (dabigatran: idarucizumab).
File đính kèm:
- xu_tri_thuoc_chong_dong_uong_quanh_phau_thuat_ngoai_tim_ho_h.pdf