Xử trí phù não trong đột quỵ thiếu máu cấp - Đỗ Quốc Huy
Đặt vấn đề
Đột quỵ cấp: 5 – 10% xuất hiện Phù não đáng kể
Phù não: do nhồi máu lớn trên lều hoặc tiểu não
Phù não AL nội sọ, lưu lượng máu não, hiệu
ứng choán chỗ thoát vị não đe dọa tính mạng
Hiện nay:
– Chưa có p/pháp đáng tin cậy nào dự đoán được phù não.
– Phần lớn các P/pháp chống phù não phổ biến vẫn chưa
thay đổi được kết cục. Một số p/p đang được kỳ vọng
yếu tố nguy cơ phát triển của phù não sau đột quỵ: mạch máu chi phối vùng não, bất thường đa giác willis, tuần hoàn bên lớp viền màng não. Đột quỵ bán cầu Bệnh cảnh LS: liệt nửa người, mất ngôn ngữ toàn bộ hay biểu cảm, loạn vận ngôn, loạn thị trường. Bất thường đồng tử do thoát vị não, thường không xuất hiện ngay mà sẽ trong vòng 3-5 ngày đầu. Hội chứng Horner có sớm có thể chỉ ra một tắc hoặc lóc tách động mạch cảnh cấp tính. Khời đầu NIHSS > 20 nếu nhồi máu BC não ưu thế và> 15 nếu nhồi máu bán cầu không ưu thế. Đột quỵ bán cầu Thang điểm NIHSS ban đầu phản ánh mức độ nghiêm trọng của đột quỵ và khối lượng nhồi máu, nhưng không phải là một chỉ dấu của phù não. Dấu hiệu đặc hiệu nhất của phù não đáng kể sau đột quỵ là sự suy giảm mức độ ý thức do phù não ở vùng đồi thị, cuống não. Suy thoái thần kinh thường xảy ra ở hầu hết các NB trong vòng 72-96 giờ Đột quỵ bán cầu Đột quỵ tiểu não Có thể rất khó chẩn đoán, đặc biệt là khi than phiền chính là hoa mắt, chóng mặt, hoặc nôn mửa. Cần chú ý đến lời nói, dáng đi, điều phối động tác phức tạp và cử động mắt để chẩn đoán. Mất điều hòa tư thế thường bị bỏ lỡ khi đánh giá NB. Phù tiểu não sau nhồi máu ép cầu não; não úng thủy thứ phát do tắc nghẽn não thất 4 hoặc cả hai. Triệu chứng LS của phù tiểu não: ý thức, giảm thức tỉnh, liệt nhãn cầu, RL nhịp thở, loạn nhịp tim. Đột quỵ tiểu não Đột quỵ xuất huyết chuyển dạng Xuất huyết trên nền nhũn não: – B/C thường gặp của nhũn não diện rộng, do TT hàng rào máu não, vỡ các đơn vị mạch máu TK (TT nguyên phát). – Có thể là hậu quả của tái thông/tái tưới máu một vùng nhồi máu hoặc sau điều trị với rtPA. LS: có một số thay đổi nhỏ về TK như xấu đi một dấu khiếm khuyết hoặc giảm đột ngột, nhanh chóng do có khối choán chỗ mới. Tuổi cao, đường huyết TLTV, ĐB là ĐQ tiểu não. Chuyển đổi xuất huyết (HT) đột quỵ Khuyến cáo về định nghĩa và biểu hiện lâm sàng Nhận biết các NB có hoặc có nguy cơ cao nhồi máu não và phù não phải được thực hiện bằng cách sử dụng dữ liệu lâm sàng, bao gồm cả tình trạng tắc mạch. (Class I, Cấp chứng cứ B). Chẩn đoán hình ảnh Nhồi máu não đáng kể: có phù não tiến triển và hiệu ứng choán chỗ, với xóa rãnh vỏ não cùng bên, đè xẹp não thất cùng bên, đẩy lệch đường giữa. Lỗ Monro và não thất 3 bị chẹn giãn của não thất bên đối bên và não úng thủy (có thể ICP). Cuống não dịch chuyển giãn bể dịch cùng bên Các dấu hiệu quan trọng của nhồi máu tiểu não có phù đáng kể: xóa mờ của não thất 4, chèn ép bể đáy, biến dạng cuống não, não úng thủy, thoát vị hạnh nhân đi xuống và thoát vị qua liềm hướng lên Khuyến cáo về chẩn đoán hình ảnh CT scan não không cản quang: chọn lựa hàng đầu hữu ích để chẩn đoán và theo dõi NB có phù não do nhồi máu bán cầu hoặc tiểu não. CT tiếp theo trong 2 ngày đầu là hữu ích để xác định NB có nguy cơ cao phát triển triệu chứng phù. (Class I, Cấp chứng cứ C). CT 6h đầu có hình giảm đậm độ, diện tích ổ NM≥ 1/3 MCA, và lệch đường giữa là dấu hữu ích trong dự đoán phù não. (Class I, Cấp chứng cứ B). Đo thể tích MRI DWI trong 6h là hữu ích; nếu V>80ml dự đoán tiến triển sẽ rất nhanh. (Class I, Cấp chứng cứ B) Hình ảnh học nhũn não bán cầu Khuyến cáo hỗ trợ cơ bản Điều trị cơ bản như đột quỵ khác Khuyến cáo phân loại NB: – Chuyển vào ICU hoặc ĐV đột quỵ những NB bị nhũn não diện rộng để lập kế hoạch theo dõi chặt và điều trị toàn diện. (Class I, Cấp chứng cứ C). – Chuyển NB có nguy cơ cao hoặc nghi có nhũn não diện rộng đến ngay TT chuyên khoa cao hơn nếu không có khả năng phẫu thuật thần kinh (Class IIa, Cấp chứng cứ C) Khuyến cáo: KS đường thở và thở máy Duy trì normocarbia (Class IIa, Cấp chứng cứ C). Cần đặt NKQ để bảo vệ, chăm sóc đường thở và TM khi NB bị RL ý thức (GSC≤8) hoặc có oxy hóa. (Class IIb, Cấp chứng cứ C). Tăng thông khí dự phòng là không nên. (Class III, Cấp chứng cứ C) Các khuyến cáo hỗ trợ huyết động và quản lý huyết áp Điều trị tích cực RL nhịp tim bằng thuốc thích hợp và theo dõi tim liên tục (Class I, Cấp chứng cứ C). Không đủ dữ liệu để khuyến cáo mức HA (TT hoặc TB) mục tiêu cụ thể. Có thể hạ bớt HA bằng thuốc nếu quá cao (Class IIb, Cấp chứng cứ C). Bù dịch bằng với lượng dịch mất với các dịch đẳng trương (Class IIb, Cấp chứng cứ C). Không dùng dịch nhược trương hay có áp suất thẩm thấu thấp (Class III, Cấp chứng cứ C). Không nên dùng lợi tiểu thẩm thấu dự phòng trước khi phù não xuất hiện (Class III, Cấp chứng cứ C). Khuyến cáo kiểm soát glucose Tránh để đường huyết , duy trì 140-180 mg/dL. (Class I, Cấp chứng cứ C). Không nên KS đường huyết quá “nghiêm ngặt” (glucose <110 mg / dL). Nên truyền insulin để điều trị ĐH quá mức. (Class IIb, Cấp chứng cứ C). Tránh hạ đường huyết ở mọi thời điểm (Class III, Cấp chứng cứ C). Khuyến cáo kiểm soát thân nhiệt Kiểm soát thân nhiệt là một phần của hỗ trợ cơ bản. Nên duy trì thân nhiệt ở mức bình thường. (Class IIa, Cấp chứng cứ C). Hiệu quả của việc sử dụng liệu pháp hạ thân nhiệt trước khi phù não là chưa rõ. (Class IIb, Cấp chứng cứ C) Khuyến cáo kiểm soát áp lực nội sọ Mở thông não thất được khuyến cáo trong điều trị não úng thủy do tắc nghẽn sau khi nhồi máu tiểu não nhưng cần được theo sau hoặc đi kèm với mở sọ giải áp (Class I, Cấp chứng cứ C). Giám sát ICP thường quy không được chỉ định trong đột quỵ thiếu máu cục bộ trên lều (Class III, Cấp chứng cứ C) Các biện pháp khác Nên dùng heparin TLPT thấp dưới da để dự phòng huyết khối TM sâu (Class I, Cấp chứng cứ C). Không dùng heparin TM hoặc kết hợp thuốc kháng tiểu cầu cho NB có phù não do đột quỵ (Class III, Cấp chứng cứ C). Không dự phòng co giật cho NB chưa xuất hiện co giật. (Class III, Cấp chứng cứ C) Khuyến cáo phát hiện kịp diễn biến xấu Cần thường xuyên theo dõi mức độ thức tỉnh và dấu hiệu giãn đồng tử cùng bên ở NB đột quỵ thiếu máu cục bộ trên lều có nguy cơ phù não cao. Thay đổi kích thước đồng tử và đáp ứng vận động chỉ ra sự suy giảm. (Class I, Cấp chứng cứ C). Nên thường xuyên theo dõi cho mức độ thức tỉnh hoặc các dấu hiệu cuống não mới xuất hiện ở NB bị đột quỵ tiểu não có nguy cơ cao phù não. (Class I, Cấp chứng cứ C) Khuyến cáo tùy chọn điều trị Có thể dùng liệu pháp thẩm thấu đối với NB đột quỵ có diễn biến xấu hơn có nguy cơ phù não. (Class IIa, Cấp chứng cứ C). Không đủ dữ liệu về tác động của hạ thân nhiệt, thuốc an thần, hoặc corticosteroid trong bối cảnh phù não hoặc phù tiểu não do đột quỵ và do đó không khuyến cáo. (Class III, Cấp chứng cứ C) Khuyến cáo tùy chọn phẫu thuật Nên mở sọ giải áp cho NB <60 tuổi bị nhồi máu MCA có diễn biến xấu đi trong vòng 48h mặc dù điều trị nội khoa tối đa. Hiệu quả của giải áp sau đó không rõ nhưng cần được xem xét mạnh mẽ. (Class I, Cấp chứng cứ B). Nên mở sọ dưới chẩm giải áp ở NB nhồi máu tiểu não có diễn biến thần kinh xấu đi mặc dù đã điều trị nội khoa tối đa. (Class I, Cấp chứng cứ B). Mở sọ giải áp Khuyến cáo tùy chọn phẫu thuật Tiêu chuẩn chỉ định mở sọ giải áp dựa vào suy giảm ý thức và vùng não bị phù là hợp lý, mặc dù thời điểm tối ưu không rõ (Class IIa, Cấp chứng cứ A). Hiệu quả của mở sọ giải áp ở NB >60 tuổi và thời điểm tối ưu của phẫu thuật là không chắc chắn. (Class IIb, Cấp chứng cứ C) Khuyến cáo về dấu ấn sinh học Tính hữu ích của dấu ấn sinh học trong huyết thanh để dự đoán phù não do đột quỵ không được thiết lập. (Class IIb, Cấp chứng cứ C). Tính hữu ích của các tiêu chuẩn điện sinh lý giúp dự đoán diễn biến xấu đi sau khi đột quỵ vẫn chưa được thiết lập (Class IIb, Cấp chứng cứ C) Khuyến cáo hướng dẫn tư vấn cho thân nhân NB về kết cục Có thể tư vấn với thân nhân NB: có đến 1/3 NB bị nhồi máu diện rộng mặc dù được mổ giải áp vẫn bị tàn tật nghiêm trọng và hoàn toàn phụ thuộc vào chăm sóc. (Class IIb, Cấp chứng cứ C). Có thể tư vấn cho thân nhân NB: kết cục của mở sọ dưới chẩm giải áp điều trị phù não do đột quỵ tiểu não có thể tốt. (Class IIb, Cấp chứng cứ C) Tóm lại Xử trí phù não trong đột quỵ cần phát hiện ngay khi có diễn biến thần kinh xấu đi. Các lựa chọn biện pháp điều trị nội khoa và phẫu thuật được thảo luận trong báo cáo này. Nguyên tắc điều trị hàng đầu liên quan đến việc tránh tổn thương cuống não vĩnh viễn do bị đè ép. Tóm lại Mở sọ giải áp làm giảm tử vong do tránh sự tiến triển đến chết não: – Do làm giảm khả năng hôn mê kéo dài dẫn đến tử vong. – Trong các NB còn sống sót, tỷ lệ tàn phế có thể đáng kể trong 1/3 số NB, nhưng 2/3 còn lại có khả năng phục hồi. – Cần tiếp tục nghiên cứu thêm các biện pháp nhằm ngăn ngừa phù não. Tài liệu tham khảo 1. Simard JM, Sahuquillo J, Sheth KN, Kahle KT, Walcott BP. Managing malignant cerebral nhồi máu. Curr Treat Options Neurol. 2011;13:217–229. 2. Wijdicks FM et al on behalf of the American Heart Association Stroke Council. Recommendations for the Management of Cerebral and Cerebellar Infarction With Swelling: A Statement for Healthcare Professionals From the American Heart Association/American Stroke Association. Stroke. 2014;45:1222-1238; 3. Jauch EC et al on behalf of the American Heart Association Stroke Council; Council on Cardiovascular Nursing; Council on Peripheral Vascular Disease; Council on Clinical Cardiology. Guidelines for the early management of patients with acute ischemic stroke: a guideline for healthcare professionals from the American Heart Association/American Stroke Association. Stroke. 2013;44:870–947. Three Stroke Types Ischemic Stroke Clot occluding artery 85% Intracerebral Hemorrhage Bleeding into brain 10% Subarachnoid Hemorrhage Bleeding around brain 5% www.acponline.org/about_acp/chapters/ok/gordon.ppt
File đính kèm:
- xu_tri_phu_nao_trong_dot_quy_thieu_mau_cap_do_quoc_huy.pdf