Xây dựng câu hỏi, bài tập kiểm tra, đánh giá năng lực giải quyết vấn đề Toán học của học sinh Trung học phổ thông trong dạy học chủ đề “Hàm số”
Abstract: Competency-based teaching has been researched and implemented internationally for
decades. This type of teaching is guided by the “output product” that is learner's competencies. In
particular, the assessment of learning outcomes is an important link in the teaching process and has
a certain influence on the orientation of that “output product”. In mathematical competency,
mathematical problem-solving competency is one of the basic elemental competencies. The article
mentiones some basic issues of building questions, exercises to test and assess mathematical
problem-solving competency of high school students in teaching the topic “Function”.
ịnh của hàm số là: D {1,2,3,6,9,12,24} - Tập giá trị của hàm số là: T 4,50;4,80;5,50;5,60;6,80 3 Hoàn thành được cả ba ý. 2 Hoàn thành được 2 trong 3 ý. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 226-234 230 tìm hiểu vấn đề - Giá trị hàm số tại k = 6: f(6) = 5,50 (%/năm). 1 Hoàn thành được 1 trong 3 ý. 0 Làm sai hoặc không hoàn thành được ý nào Câu 2 1. Năng lực nhận biết và tìm hiểu vấn đề - Biểu thức f (6) 5,5% 12 12 là lãi suất mỗi tháng của loại kì hạn 6 tháng; - Khi đó f (6) a. 12 là số tiền lãi thu về sau mỗi tháng của loại kì hạn 6 tháng. - Gọi r (%) là lãi suất mỗi kì của loại kì hạn k tháng: f (k).k r 12 . 3 Hoàn thành được cả 3 ý. 2 Hoàn thành được cả 2 ý. 1 Hoàn thành được một trong 3 ý. 0 Làm sai hoặc không làm được ý nào. Câu 3 2. Thiết lập không gian vấn đề - Số tiền cả gốc và lãi thu về sau kì thứ nhất (6 tháng đầu): 1a a. 1 r . - Số tiền cả gốc và lãi thu về sau kì thứ hai: 2 2 1 1 1 .r . 1 . 1a a a a r a r . - Số tiền cả gốc và lãi thu về sau kì thứ ba: 3 3 2 2 2a a a .r a . 1 r a. 1 r . - Số tiền cả gốc và lãi thu về sau kì thứ tư (sau 2 năm): 4 4 3 3 3 4 4 a a a .r a . 1 r a. 1 r f 6 .6 5,5% 1 1 12 2 3 Hoàn thành được cả 4 ý. 2 Hoàn thành được 3 trong 4 ý. 1 Hoàn thành được 1 hoặc 2 trong 4 ý. 0 Làm sai hoặc không làm được. Câu 4 3. Năng lực lập kế hoạch và trình bày giải pháp - Gọi an là số tiền cả gốc và lãi thu về sau n kì. Từ câu 3, ta dự đoán công thức: n na a. 1 r 1 . - Chứng minh công thức (1) bằng phương pháp quy nạp toán học: 2 Hoàn thành được cả 2 ý. 1 Hoàn thành được một ý đầu. 0 Làm sai VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 226-234 231 Với n = 1, (1) có dạng 1 .(1 )a a r (đúng). Giả sử: k * ka a. 1 r , k N , ta có: k k 1 k k 1 a a . 1 r a. 1 r . 1 r a. 1 r Suy ra (1) đúng với n = k + 1. Vậy (1) được chứng minh. hoặc không làm được. Câu 5 3. Năng lực lập kế hoạch và trình bày giải pháp - Theo công thức (1), với an = 60 triệu đồng, a = 50 triệu đồng, f (6) r 2 suy ra: n n n 1,0275 5,5% 60 50 1 r 50 1 2 6 6 1,0275 n log 6,72 5 5 - Vậy, sau tối thiểu 3,5 năm thì người đó thu về cả gốc và lãi là 60 triệu đồng. 2 Hoàn thành được cả 2 ý. 1 Hoàn thành được 1 trong 2 ý . 0 Làm sai hoặc không làm được. Câu 6 3. Năng lực lập kế hoạch và trình bày giải pháp 4. Năng lực đánh giá và phản ánh giải pháp - Gọi Tn là số tiền vốn và lãi (theo cách gửi trên) sau n kì, b là số tiền hàng kì (6 tháng) người đó phải gửi vào ngân hàng, r (%) là lãi suất kì. 1T b. 1 r 2 1 2 T b T . 1 r b b 1 r 1 r b 1 r b 1 r 3 2 2 3 T b T . 1 r b 1 r b 1 r b 1 r .............. 2 66 6T b. 1 r 1 r .... 1 r b.S - S6 sẽ là tổng của 6 số hạng đầu của cấp số nhân, với: 1 5,5% u 1 r 1 1,0275 2 q 1 r 1,0275 3 Hoàn thành được cả 3 ý. 2 Hoàn thành được 2 trong 3 ý. 1 Hoàn thành được một ý đầu. 0 Làm sai hoặc không làm được. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 226-234 232 6 61 6 1 1.0275 1 1,0275 1 1 1,0275 u q S q - Ta có: 9 6 6 6 9 6 T 10 b S 1.0275 1 1,0275 1 1,0275 10 . 1 1,0275 151407130,3 1.0275 1 1,0275 Nếu quy tròn đến hàng nghìn thì mỗi kì người đó phải gửi vào ngân hàng số tiền là: 151.407.000đ. - Dạng câu hỏi, bài tập gắn với bối cảnh, tình huống thực tiễn nhằm vận dụng và giải quyết vấn đề gắn với các bối cảnh và tình huống thực tiễn. Dạng bài tập này là những bài tập mở, tạo cơ hội cho người học có nhiều cách tiếp cận và giải quyết vấn đề khác nhau. Ví dụ 3: Người ta định xây dựng một trạm biến áp tại ô đất C cạnh đường quốc lộ MN để cấp điện cho hai khu công nghiệp A và B như hình 1. Hai khu công nghiệp A và B cách quốc lộ lần lượt là 3 ,AM km 6 .BN km Biết rằng quốc lộ MN có độ dài 12 .km . 1) Hỏi phải đặt trạm biến áp cách khu công nghiệp A và B bao nhiêu km để tổng chiều dài đường dây cấp điện cho hai khu công nghiệp A và B là ngắn nhất. 2) Tại điểm đặt C tìm được ở trên có chướng ngại vật (chẳng hạn như một khu nhà nào đó), khi đó ta sẽ đặt trạm biến áp ở đâu để thỏa mãn yêu cầu của đề bài. Hình 1 Vấn đề đặt ra là: sau khi tính toán dựa trên lí thuyết về vị trí chính xác của trạm biến áp C, HS cần căn cứ vào lời giải để tìm giá trị gần đúng của bài toán phù hợp với tình huống thực tế xảy ra. Trong khuôn khổ của bài viết này, dưới đây, chúng tôi chỉ đưa ra 02 năng lực thành tố của NLGQVĐ toán học như sau: Hướng dẫn đánh giá câu hỏi Ví dụ 3 Thành tố NLGQVĐ toán học Đáp án Đánh giá Mức độ Nội dung Câu hỏi 1 2. Thiết lập không gian vấn đề và thực hiện giải pháp - Gọi ( ), 0 12 MC x km x Ta có: 2 9; 12 AC x CN x Khi đó: 2 36 12BC x . 3 Hoàn thành được cả 3 ý. 2 Hoàn thành được 2 trong 3 ý. A B M N C VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 226-234 233 Khi đó: 2 29 36 (12 ) AC CB f x x x - Vậy, yêu cầu bài toán tương đương với việc tìm x 0;12 để hàm số f(x) đạt giá trị nhỏ nhất. - Khảo sát f x , có: 2 2 2 2 9 24 180 12 ' 9 24 180 f x x x x x x f x x x x 2 2 2 '( ) 0 . 24 180 (12 ). 9 27 216 1296 0 4( ) 12( ) f x x x x x x x x x tm x ktm Bảng biến thiên f(x) đạt giá trị nhỏ nhất khi x = 4km 4 5x km AC km , 10BC km Vậy, phải đặt trạm biến áp cách khu công nghiệp A một khoảng bằng 5km và cách B một khoảng bằng 10km thì tổng chiều dài đường dây cấp điện cho hai khu công nghiệp A và B là ngắn nhất. 1 Hoàn thành được 1 trong 3 ý. 0 Làm sai hoặc không làm được. Câu hỏi 2 4. Năng lực đánh giá và 3 Hoàn thành cả 3 ý . VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 226-234 234 phản ánh giải pháp - Vì tại điểm đặt C tìm được ở trên có khu nhà nào đó nên ta không thể đặt trạm biến áp tại đó được. Do đó, chỉ có thể tìm được giá trị gần đúng với kết quả nhất. - Dựa trên bảng biến thiên ta thấy, hàm f chỉ có thể đạt giá trị gần với giá trị nhỏ nhất tại hai điểm x1, x2 gần với giá trị x = 4 nhất về hai phía. - Do vậy, ta đưa ra phương án giải quyết: tại hai đầu mút bên trái và bên phải của khu nhà, đo khoảng cách đến vị trí M. Từ đó, xác định được hai giá trị x1, x2. Sau đó tính f(x1) và f(x2), so sánh hai giá trị này, giá trị nào nhỏ hơn ta sẽ đặt trạm biến áp tại điểm đó. Do đó, bài toán được giải quyết. 2 Hoàn thành được 02 trong 03 ý . 1 Hoàn thành được 01 trong 03 ý. 0 Làm sai hoặc không làm được. Bài toán này có thể được sử dụng khi dạy học các vấn đề liên quan đến hàm số. Đây là bài toán gắn với bối cảnh thực tiễn, đòi hỏi HS phải mô hình hóa toán học và tìm lời giải, qua đó phát triển được NLGQVĐ, tư duy logic. 3. Kết luận Một trong những mục tiêu trọng tâm của đánh giá năng lực là “đánh giá vì sự tiến bộ của người học” để cải thiện việc học tập của người học. Đánh giá theo mục tiêu này được hiểu là quá trình tương tác liên tục giữa hoạt động giảng dạy của GV và hoạt động học tập của HS. Hệ thống bài tập định hướng phát triển năng lực người học là công cụ để HS luyện tập, hình thành năng lực và giúp GV và đội ngũ cán bộ quản lí giáo dục kiểm tra, đánh giá năng lực của HS, đặc biệt là NLGQVĐ toán học; từ đó nắm được mức độ đạt chuẩn của quá trình dạy học. Vì vậy, trong dạy học Toán theo định hướng phát triển năng lực người học hiện nay, GV cần xây dựng câu hỏi, bài tập kiểm tra, đánh giá NLGQVĐ của HS một cách phù hợp và hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Tài liệu tham khảo [1] Trần Kiều (2005). Nghiên cứu xây dựng phương thức và một số bộ công cụ đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Viện Chiến lược và Chương trình Giáo dục. [2] Nguyễn Thị Lan Phương (2010). Đánh giá kết quả học tập theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông Việt Nam. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam. [3] Bùi Thị Hạnh Lâm (2010). Rèn luyện kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh trung học phổ thông. Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam. [4] Trần Vui - Nguyễn Đăng Minh Phúc (2013). Đánh giá trong giáo dục Toán. Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế. [5] Bộ GD-ĐT (2017). Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể. [6] Nguyễn Thế Phúc (2014). Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh (môn Toán cấp trung học phổ thông). Vụ Giáo dục trung học. [7] Nguyễn Thị Lan Phương (2014). Đề xuất cấu trúc và chuẩn đầu ra đánh giá năng lực giải quyết vấn đề ở trường phổ thông mới. Tạp chí Khoa học Giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, số 111, tr 3-6. [8] Phan Anh Tài (2014). Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học Toán lớp 11 trung học phổ thông. Luận án tiến sĩ Khoa học Giáo dục, Trường Đại học Vinh. [9] Bộ GD-ĐT (2018). Chương trình Giáo dục phổ thông môn Toán. [10] Thái Thị Nga (2017). Phương thức xây dựng ngân hàng câu hỏi đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của sinh viên đại học sư phạm toán qua học phần đại số sơ cấp. Luận án tiến sĩ Khoa học Giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
File đính kèm:
- xay_dung_cau_hoi_bai_tap_kiem_tra_danh_gia_nang_luc_giai_quy.pdf