Virus quai bị (Mumps virus)
1.1. Hình thái – cấu trúc:
Hình cầu, bộ gen RNA & nucleocapsid đối xứng xoấn. Có màng bọc ngoài, trên màng bọc có gai hemagglutinin & Neuraminidase gây tán huyết & giúp virus bám vào thụ thể tế bào cảm thụ. (Yếu tố ngưng kết hồng cầu bị ức chế bởi huyết thanh đặc hiệu).
1.2. Sức đề kháng:
Cấu trúc của virus (hemagglutinin, hemolysin, RNA) bị hủy ở 56oC/20 phút.
Kháng nguyên thử nghiệm trong da & kháng nguyên kết hợp bổ thể bền vững ở nhiệt độ cao hơn.
1.3. Tính chất nuôi cấy - Gây bệnh thực nghiệm
Khi nuôi cấy trên tế bào phôi gà rồi cấy truyền qua phôi gà, giảm khả năng gây bệnh cho người (sản xuất vacxin).
Virus quai bị tạo tế bào đa nhân khổng lồ khi tăng trưởng trong tế bào.
Có thể gây bệnh thực nghiệm cho khỉ bằng cách bơm virus trực tiếp vào tuyến mang tai. Khỉ mắc bệnh gần giống người.
Dùng kháng thể gắn huỳnh quang phát hiện virus trong bào tương tế bào tuyến
VIRUS QUAI BỊ(MUMPS VIRUS) Tính chất Miễn dịch Sinh bệnh học - bệnh học: Chẩn đoán phòng thí nghiệm Dịch tễ học Điều trị Mai Nguyệt Thu Hồng 1. TÍNH CHẤT:1.1. Hình thái – cấu trúc: Hình cầu, bộ gen RNA & nucleocapsid đối xứng xoấn. Có màng bọc ngoài, trên màng bọc có gai hemagglutinin & Neuraminidase gây tán huyết & giúp virus bám vào thụ thể tế bào cảm thụ. (Yếu tố ngưng kết hồng cầu bị ức chế bởi huyết thanh đặc hiệu). 1.2. Sức đề kháng: Cấu trúc của virus (hemagglutinin, hemolysin, RNA) bị hủy ở 56oC/20 phút.Kháng nguyên thử nghiệm trong da & kháng nguyên kết hợp bổ thể bền vững ở nhiệt độ cao hơn. 1.3. Tính chất nuôi cấy - Gây bệnh thực nghiệm Khi nuôi cấy trên tế bào phôi gà rồi cấy truyền qua phôi gà, giảm khả năng gây bệnh cho người (sản xuất vacxin). Virus quai bị tạo tế bào đa nhân khổng lồ khi tăng trưởng trong tế bào.Có thể gây bệnh thực nghiệm cho khỉ bằng cách bơm virus trực tiếp vào tuyến mang tai. Khỉ mắc bệnh gần giống người.Dùng kháng thể gắn huỳnh quang phát hiện virus trong bào tương tế bào tuyến Hình 15.1 Virus quai bò MIỄN DỊCH : Miễn dịch suốt đời (1 type kháng nguyên) & không đột biếnKháng thể với glycoprotein HN (kháng nguyên V ): xuất hiện trễ ( 4 tuần sau khởi phát ), tồn tại hàng năm.Kháng thể với glycoprotein F & protein của nucleocapsid bên trong ( kháng nguyên S – kháng nguyên hòa tan hay kháng nguyên kết hợp bổ thể ) xuất hiện sớm nhất ( 3-7 ngày sau khi có triệu chứng lâm sàng ), Kháng nguyên quai bị làm thử nghiệm trong da xác định tính nhạy cảm với virus. Thử nghiệm dương tính khi xuất hiện quầng đỏ với đường kính > 15mm sau khi tiêm 24 giờ (giá trị khoảng 50%). Đáp ứng miễn dịch chống virus quai bị kháng kháng nguyên HN. Nhiễm virus không có biểu hiện lâm sàng cũng tạo miễn dịch suốt đờiNgoài ra còn có đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào. Nhiễm virus có thể sản xuất InterferonTrẻ dưới 6 tháng tuổi ít mắc bệnh do kháng thể thụ động từ mẹ truyền sang 3. SINH BỆNH HỌC VÀ BỆNH HỌC: Người là ký chủ duy nhất. Lây trực tiếp từ người sang người. Virus nhân lên ở tế bào mũi, biểu mô đường hô hấp trên máu nước bọt & cơ quan khác. Tuyến mang tai có thể không nhiễm virus quai bị. Ủ bệnh 18 ngày (7-25 ngày). Virus vào nước bọt một tuần trước đến một tuần sau khi sưng tuyến nước bọt. 1/3 không có triệu chứng rõ rệt, nhưng có thể lây lan. Khó kiểm soát sự lây nhiễm. Tinh hoàn, buồng trứng bị ảnh hưởng (sau dậy thì). 20% nam >13 tuổi nhiễm virus có viêm tinh hoàn, màng bao không đàn hồi, nên tinh hoàn viêm nhưng không sưng lên được, gây đau đớn, khó chịu. Tinh hoàn bị teo do hoại tử vì bị ép, nhưng hiếm gặp vô sinh. Là bệnh nhiễm virus hệ thống, virus nhân lên trong tế bào biểu mô tuyến khác nhau. Virus nhiễm vào thận, gây hiện tượng virus niệu kéo dài đến 14 ngày sau khi có triệu chứng. Hệ thần kinh trung ương cũng thường bị nhiễm virus dù bệnh nhân có thể không viêm tuyến mang tai. 4. LÂM SÀNG: 1/3 số ca không có biểu hiện lâm sàng. Thể lâm sàng chủ yếu là viêm tuyến nước bọt (95%) Thời kỳ tiền triệu: mệt mỏi, biếng ăn, ngay sau đó, tuyến mang tai & tuyến nước bọt sưng lớn & đau. Có thể sưng một tuyến hoặc sưng trước một tuyến rồi vài ngày sau sưng tuyến khác. Khoảng 10-15% số trường hợp viêm màng não vô trùng ở Mỹ do virus quai bị, nam nhiều hơn nữ. Viêm não - màng não do quai bị thường xuất hiện sau viêm tuyến nước bọt 5-7 ngày. Viêm màng não hoặc viêm não – màng não do quai bị thường bình phục và không để lại di chứng, có trường hợp điếc một tai. Tử vong do viêm não do quai bị là 1%. Hình 15.2. Viêm tuyến mang tai & tuyến nước bọt 5. CHẨN ĐOÁN PHÒNG THÍ NGHIỆM : Chẩn đoán lâm sàng có giá trị với ca điển hình . Viêm tuyến mang tai có mủ, viêm tuyến mang tai do nhạy cảm thuốc, do bướu, ca quai bị không viêm tuyến mang tai, viêm màng não vô trùng cần chẩn đoán phòng thí nghiệm. 5.1. Phân lập và định danh : Bệnh phẩm: nước bọt, dịch não tủy, nước tiểu. Lấy bệnh phẩm vài ngày sau khi phát bệnh (có thể phát hiện virus trong nước tiểu sau hai tuần phát bệnh). Ủ ngay virus sau khi lấy mẫu vì virus không bền với nhiệt độ. Phân lập virus trên tế bào thận khỉ. Chẩn đoán nhanh: thử nghiệm miễn dịch huỳnh quang phát hiện kháng nguyên virus quai bị sau khi ủ trong chai nuôi cấy tế bào 2-3 ngày. Hiện tượng hủy hoại tế bào điển hình là tế bào tròn, tế bào khổng lồ Thử nghiệm hấp phụ hồng cầu chứng minh sự hiện diện của tác nhân gây hấp phụ vào 1 và 2 tuần sau khi ủ. Có thể xác định virus quai bị khi phân lập bằng phương pháp ức chế hấp phụ hồng cầu với kháng huyết thanh quai bị đặc hiệu. 5.2. Huyết thanh học : Huyết thanh kép: hiệu giá kháng thể tăng 4 lần chứng tỏ bệnh nhân mới nhiễm virus. Thường dùng thử nghiệm ELISA, HI Phản ứng ELISA phát hiện kháng thể đặc hiệu IgM, IgG hoặc cả hai. IgM xuất hiện sớm và ít khi tồn tại quá 60 ngày. Kháng thể khác loài do nhiễm virus á cúm không phản ứng chéo với IgM quai bị trong phản ứng ELISA. 6. DỊCH TỄ HỌC : Bệnh quai bị gây dịch, lưu hành khắp nơi. Xảy ra quanh năm. Trận dịch xảy ra nơi đông đúc. Là bệnh truyền nhiễm, lây lan mạnh, chủ yếu ở trẻ em, nhiều nhất 5-15 tuổi, nhưng dịch có thể lưu hành trong các trại lính. Trẻ dưới 5 tuổi, quai bị thường gây nhiễm đường hô hấp trên và không viêm tuyến mang tai. Virus truyền do tiếp xúc trực tiếp nước tiểu, nước bọt. Lây nhiễm từ 6 ngày trước đến một tuần sau khi có triệu chứng lâm sàng đầu tiên. Cần có sự tiếp xúc gần gũi để truyền bệnh. 1/3 trường hợp không điển hình, nhưng vẫn lây lan. Nhiễm bệnh không triệu chứng vẫn có kháng thể. Sử dụng vacxin giảm tần suất mắc bệnh. Hình 15.3 Chương trình tiêm vacxin phòng bệnh quai bị 7. PHÒNG NGỪA & KIỂM SOÁT Vacxin giảm tỉ lệ mắc và tử vong Cách ly ít hiệu quả vì nhiều trường hợp mắc bệnh không có triệu chứng hoặc có hiện tượng phát tán virus cao trước khi có triệu chứng lâm sàng. Đã có vacxin virus sống giảm độc lực từ nuôi cấy tế bào phôi gà. Vacxin tạo tình trạng nhiễm không lây lan và không có biểu hiện lâm sàng. Nên dùng vacxin cho trẻ trên 1 tuổi, vị thành niên và người lớn chưa bị viêm tuyến mang tai do quai bị. Vacxin virus sống dạng đơn giá chỉ phòng ngừa quai bị, hoặc dạng kết hợp phòng bệnh Rubella – MR hoặc cả sởi và Rubella –MMR. Vacxin tạo miễn dịch cho 95% người được tiêm ngừa. Sau khi tiêm ngừa, nguy cơ viêm màng não vô trùng không tăng lên. Năm 1967, khi vacxin được đăng ký, ở Mỹ có khoảng 200.000 người mắc bệnh, trong đó có 900 bệnh nhân viêm não. Năm 1997, chỉ còn 612 trường hợp mắc bệnh.
File đính kèm:
- virus_quai_bi_mumps_virus.ppt