Về một lược đồ đối ngẫu trong tối ưu dạng phân thức tuyến tính
Tóm tắt
Trong bài báo này, chúng tôi quan tâm đến một lược đồ đối ngẫu của bài toán tối ưu dạng phân thức
tuyến tính do Seshan [12] đề xuất. Điểm đặc biệt của lược đồ đối ngẫu này là bài toán gốc và bài toán
đối ngẫu có cùng hàm mục tiêu. Mặc dù lược đồ này đã thu hút sự quan tâm và được khảo cứu lại trong
các tài liệu, nhưng các bước để dẫn đến sự hình thành lược đồ dường như chưa được làm rõ. Mục đích
của bài báo này là chỉ rõ rằng, lược đồ đối ngẫu ấy có thể nhận được từ các phép biến đổi CharnesCooper và phép biến đổi của Dinkelbach. Ví dụ minh họa được giới thiệu.
0 0 T T T c x c c y c t d x d . Đặt 0 0 0 1 T t d x d và 0 0 0y t x . Khi đó 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 , , T T T c x c c y c t y t F d x d . Do đó 0 0 0 0 T Tc y c t c y c t (mâu thuẩn vì ,y t là nghiệm của (L1) ). Như vậy nếu ,y t là nghiệm của (L1) thì y x t là nghiệm của (P) và 0 0 0 0 , T T T T c x c F x c t x c t c y c t G y t d x d . Chú ý rằng với quy tắc đối ngẫu của bài toán quy hoạch tuyến tính thông thường, ta thu được bài toán đối ngẫu của (L1) như sau: (DL1) Min TH g Đ. k. 0, 1, ,i i m 1 ,m T TB h , trong đó 1 1 m m , 0 0 1 g có 1m thành phần, 0 B T bA dd là ma trận cấp 1 1m n . Từ bài toán (DL1), gọi ia là vectơ cột thứ i của ma trận A, 1, n . Đặt 1 m và 1m . Khi đó: 1 1 0,..., ,T T T Tn nB a d a d b d . Như vậy T T TB h A d c và 0 0 Tb d c . Mặt khác, 1 T mg . Bài toán (DL1) chính là bài toán sau đây: ( Q ) Min (3.14) Đ. k. ,TA c d (3.15) 0 0c 0, Tb d (3.16) 160 0, m . (3.17) Ta sẽ chỉ ra rằng, bài toán ( Q ) có thể biến đổi thành bài toán đối ngẫu Seshan. Thật vậy, với 0 0 Td u d với mọi 0u và đặt 0 0 T T c u c d u d , 0( ) Tv d u d . Ta có : 0 0 0 0 0 0 . T T T T T T T T T T T T T T T T T T T T A c d A d c A v d c d u d d u c c u d A v d u c c u d c d d u d d u c c u d A v d u c c u d d u c d c c u c d d u c c u d A v c d d c Nhận xét 3.1: Ràng buộc (1.5) là tương đương ràng buộc (3.15) Hơn thế nữa, ta cũng có 0 0 0 0 0 0 0 0 0 c 0 0 0 T T T T T T T T b d d u d b c d u d d c u c b v c d u d c u Nhận xét 3.2: Ràng buộc (1.6) là tương đương ràng buộc (3.16) Nhận xét 3.3: Ngoài ra, do cách đặt 1 m nên 0 và do 0( ) Tv d u d nên 0v . Nhận xét 3.4: Do các Nhận xét 3.1, 3.2, 3.3 và với cách đặt 0 0 T T c u c d u d , bài toán ( Q ) là tương đương với bài toán (D). Tóm lại, từ Bổ đề 3.1, kết hợp với các nhận xét 3.1, 3.2 và 3.3 và với cách đặt 0 0 T T c u c d u d , ta thấy rằng bài toán đối ngẫu Seshan là tương đương với một bài toán mà bài toán ấy lại có thể nhận được từ bài toán (P) bằng cách kết hợp phép đổi biến Charnes-Cooper với phép lấy đối ngẫu của bài toán quy hoạch tuyến tính. 3.2. Đối ngẫu Seshan nhận được từ biến đổi Dinkelbach Dựa vào định lí 2.1, bài toán (P) tương đương với bài toán (L2) Max 0 0T Tc x c d x d Đ. k. ,Ax b 0x . trong đó là giá trị tối ưu của (P) và giá trị tối ưu của (L2) bằng 0. Chú ý rằng nếu sắp xếp lại hàm mục tiêu của bài toán thì (L2) viết lại như sau: 0 0Max {(c- ) } Td x c d Đ.k. Ax b, 0x . Giả sử x là nghiệm tối ưu của (L2). Bài toán (L2) là bài toán dạng quy hoạch tuyến tính. Theo quy tắc đối ngẫu của bài toán quy hoạch tuyến tính, ta xác định được bài toán đối ngẫu của (L2) có dạng: (DL2) 0 0Min Tb c d Đ.k. ,TA c d 0, m . Giả sử rằng v là nghiệm tối ưu của (DL2). Kí hiệu 2F là tập chấp nhận được của (DL2). Bổ đề 3.2: Hàm số ( )R = 0 0 | , 0,T T mMin b c d A c d là một hàm giảm. Chứng minh. Giả sử 2 1. . Ta có: R( 2 ) = 0 2 0 2Min | , 0,T T mb c d A c d = 0 2 0 Tb v c d . Khi đó, theo quy tắc đối ngẫu giữa (L2) và (DL2) ta cũng có: 22 0 2 0 ( ) ax{( ) | , 0}TR M c d x c d Ax b x 161 = 2 0 2 0( ) Tc d x c d 1 0 1 0( ) Tc d x c d 1 0 1 0Max{( ) | , 0} Tc d x c d Ax b x 0 1 0 1Min | , 0,T T mb c d A c d = 1( )R . Do đó ( )R là hàm giảm. Bổ đề 3.3: Giả sử là giá trị tối ưu của (P). Khi đó v là nghiệm của (DL2) nếu và chỉ nếu ( v , ) là nghiệm của (Q ). Chứng minh. Lấy v là nghiệm của (DL2). Khi đó: 0 0 0 Tb v c d , TA v c d và 0.v Do đó ( ) 0R và 2( , ) Fv . Với mọi 2, F thì ( ) 0R ( ) R( )R . Vậy là giá trị tối ưu của (Q ), tức là ( v , ) là nghiệm của ( Q ). Ngược lại, lấy ( v , ) là nghiệm của (Q ), ta có: 0 0 0, Tb v c d TA v c d và 0.v Vì là giá trị tối ưu của (P) nên 2 0min 0. T o F b c d Mặt khác, 2 0 0 0min 0. T T o F b v c d b c d Do đó 0 0 0. Tb v c d Như vậy v là nghiệm tối ưu của (DL2). Nhận xét 3.5: Bài toán (DL2) là tương đương với bài toán (Q ) Tóm lại: từ Bổ đề 3.3, kết hợp với các Nhận xét 3.4 và 3.5 ta thấy rằng bài toán đối ngẫu Seshan có thể nhận được từ bài toán (P) bằng cách kết hợp phép đổi biến Dinkelbach với phép lấy đối ngẫu của bài toán quy hoạch tuyến tính. Ví dụ 3.1. Xét bài toán (P1) Max 1 2 1 2 F(x)= 1 x x x x Đ.k. 1 2 1x x , 1 2, 0.x x Ký hiệu 1 1 2 1 2 2 | 1, , 0 x X x x x x x x là tập chấp nhận được của (P1). Giá trị tối ưu của (P1) là 1 2 và 1 1 2 1 2 2 Sol(P1) | 1, , 0 x x x x x x . Bài toán đối ngẫu Seshan của (P1) có dạng: (D1) Min 1 2 1 2 ( , ) 1 u u I u v u u Đ.k. 1,v 1 2 0,u u v 1 2, , v 0.u u Ký hiệu Y = 1 2 1 2( , ) | u 0, 1, ( , ) 0,u v u v v u u u v là tập chấp nhận được của (D1). Giá trị tối ưu của (D1) là 1 2 và Sol (D1) = 1 2 1 2( ,1) | ( , ) 0, 1 .u u u u u u Theo hướng tiếp cận Charnes – Cooper, (P1) được đưa về dạng bài toán quy hoạch tuyến tính thông thường như sau, ký hiệu (L3): 162 Max 1 2( , )G y t y y Đ.k. 1 2 0,y y t 1 2 1,y y t 1 2, , 0.y y t Sol (L3) = 1 2 1 2 1 2 1 1 ( , , ) | , , 0 . 2 2 y y y y y y Theo quy tắc đối ngẫu thông thường, ta xác định được bài toán đối ngẫu của (L3), ký hiệu (DL3): Min 2( ) TH l l g l Đ.k. 1 0,l 1 2 0,l l 1 2 1.l l trong đó 1 2 0 , . 1 l l g l Bằng cách đặt 2l và 1l , ta thấy (DL3) có dạng bài toán tham số (K ) Min Đ.k. 0, 1 , 0. Giá trị tối ưu của (K ) là 1 2 và Sol (K ) = 1 1 , . 2 2 Đặt 1 2 1 2 1 u u u u với 1 2, 0.u u và 1 2( 1)v u u . Khi đó 1 2 0 0; 1 1; u u v v 0 0.v Do đó (K ) được viết lại giống bài toán đối ngẫu (D1). Theo hướng tiếp cận Dinkelbach, (P1) được đưa về bài toán quy hoạch tuyến tính tham số (L4) Max 1 2 1 2( 1)x x x x Đ.k. 1 2 1;x x 1 2, 0x x . trong đó là giá trị tối ưu của (P1). Ta tìm được giá trị tối ưu của (P1) là 1 2 (xem ví dụ 2.1) nên (L4) Max 1 2 1 1 ( ) 2 2 x x Đ.k. 1 2 1;x x 1 2, 0x x . Bài toán đối ngẫu của (L4) có dạng: (DL4) Min 1 2 Đ.k. 1 , 2 . Giá trị tối ưu của (DL4) là 0 và Sol(DL4)= 1 . 2 Theo bổ đề 3.3, (DL4) đưa về dạng bài toán tham số K Min Đ.k. 0, Giá trị tối ưu của K là 1 2 và Sol K = 1 1 ; . 2 2 Bằng cách đặt 1 2 1 2 1 u u u u với 1 2, 0.u u và 1 2( 1)v u u , thì K được viết lại giống bài toán đối ngẫu (D1). Để kết thúc bài báo này chúng tôi giới thiệu sơ đồ hình thành lược đồ đối ngẫu Seshan. 1 , 0. 163 Hình 1: Lược đồ thiết lập bài toán đối ngẫu Seshan TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. B. D. Craven, B. Mond (1973), The dual of a fractional linear program, Journal of mathematical analysis and appications, 42, 507-512. 2. Ta Quang Son (2006), On a duality scheme in linear fractional programming, Nonlinear analysis forum, 42, 137-145. 3. I. M. Stancu - Minasian (1997), Fractional Programming, Kluwer Academic Publishers, U.S.A. 4. S. Jahan and M.A. Islam (2010), Equivalence of duals in linear fractional programming, Dhaka Univ. Journal of Sciences, 58, 73-78. 5. K. Swarup (1965), Linear fractional functionals programming, Oper. Research, 13, 1029 - 1036. 6. S.F. Tantawy (2008), A new procedure for solving linear fractional programming problems, Mathematical and computer modelling, 48, 969-973. 7. G. R. Bitran, T. L. Magnanti (1976), Duality and sensitivity analysis for fractional programs, Oper. Research, 24, 675-699. 8. E. G. Gol'stein (1967), Dual problems of convex and fractionally-convex programming in functional spaces, Soviet Math. Dokl, 8, 212-216. 9. E. G. Gol'stein (1971), Duality Theory in Mathematical Programming, Nauka, Mosow. 10. A. Chanes and W.W. Cooper (1962), Programming with Linear Fractional Functionals, Naval Research Quarterly, 8, 181-186. 11. S. Schaible (1976), Fractional programming. I, Duality, Management Science, 22, 858-867. 12. C. R. Seshan (1980), On duality in linear fractional programming, Proc. Indian Acad. Sci. (Math. Sci.), 89, 35-42. 13. K. Swarup (1965), Linear fractional functionals programming, per.Research, 13, 1029-1036. 14. T. Weir (1991), Symmetric dual multiobective fractional programming, J. Austral. Math. Soc. (Series A), 50, 67-74. Ngày nhận bài: 05/10/2016 Biên tập xong: 15/12/2016 Duyệt đăng: 20/12/2016
File đính kèm:
- ve_mot_luoc_do_doi_ngau_trong_toi_uu_dang_phan_thuc_tuyen_ti.pdf