Vận dụng sáng tạo chiến lược lịch sự trong giao tiếp bằng tiếng Việt
TÓM TẮT
Cuộc sống có vô vàn tình huống giao tiếp hoàn toàn khác nhau. Để thành công ở
phương diện giao tiếp bằng tiếng Việt, vấn đề đặt ra ở bài viết này là chúng ta phải biết
cách vận dụng sáng tạo chiến lược lịch sự.
, ... (10) Dùng các lối nói gián tiếp có tính quy ước. (11) Rào đón (hedge). (12) Không ép buộc người nghe. (13) Tỏ ra bi quan (Thể hiện sự buồn bã thất vọng của mình để tác động vào tình cảm của người nghe, để người nghe thấy động lòng mà tự nguyện hành động theo cảm xúc của mình) (14) Giảm thiểu thiệt hại của người nghe. (15) Tỏ ra đề cao, quý trọng người nghe. (16) Biết xin lỗi. (17) Dùng cách nói bóng gió, xa xôi, tế nhị. (18) Nói chân thật Việc đưa ra 18 nguyên tắc trong giao tiếp bằng tiếng Việt trên là rất cần thiết, bởi vì các hành vi tại lời luôn có nguy cơ bị đe dọa thể diện. Để giữ thể diện cho cả người nhận và người nói, người nói luôn phải tìm cách làm dịu nguy cơ đe dọa thể diện bằng các hành vi giữ thể diện. Trong tương tác, người nói phải tính toán các mức độ đe dọa thể diện của hành động tại lời được dự định thực hiện để tìm cách làm giảm nhẹ mức độ đe dọa thể diện. 2.3. Đề xuất một số cách thức vận dụng chiến lược giao tiếp lịch sự Mặc dù chúng tôi đã đưa ra 18 nguyên tắc của chiến lược giao tiếp lịch sự, nhưng nếu không có cách thức vận dụng thì hiệu quả giao tiếp vẫn không cao, thậm chí còn phản tác dụng khi vận dụng không phù hợp. Chúng tôi xin đưa ra ba giải pháp như sau: Thứ nhất: phải dựa vào từng hoàn cảnh, từng đối tượng cụ thể để lựa chọn và vận dụng nguyên tắc phù hợp. Chẳng hạn, vận dụng nguyên tắc (9) “tỏ ra lạc quan” khi người nghe đang ở trong tâm trạng bi quan, chán nản, thất vọng vì chuyện gì đó. Ví dụ: “Mẹ anh sẽ sớm bình phục!”. Vận dụng, nguyên tắc (13) “tỏ ra bi quan” khi người nói gặp một chuyện hệ trọng, cần sự cảm thông, giúp đỡ của người nghe: “Tôi sẽ chết mất nếu mẹ tôi biết chuyện! ”. Thứ hai: nguyên tắc (10) “dùng lối nói gián tiếp có tính chất quy ước” là một nguyên tắc cần thiết có thể vận dụng ở nhiều trường hợp để thay thế những hành động có nguy cơ làm ảnh hưởng đến thể diện của người nói và người nghe, khiến HOÀNG THÚY HÀ cho lời nói của mình vừa sâu sắc, thâm thúy lại vừa rất tinh tế, tế nhị. Ví dụ: Đối với trường hợp một học sinh đi học trễ giờ, để thay thế cho những phát ngôn ở lời thể hiện thái độ trách móc, tức giận, nặng nề, giáo viên có thể sử dụng lối nói gián tiếp “Em có biết bây giờ là mấy giờ rồi không?”. Hay để thay thế cho mệnh lệnh trực tiếp là: “Các con vào dọn ăn ngay đi!”, người mẹ sẽ nói: “Cơm chín rồi!” Thứ ba: trong đại đa số trường hợp, nếu phối hợp nguyên tắc (10) với một số nguyên tắc khác nhau, trong những tình huống cụ thể, các cuộc giao tiếp sẽ đạt đến mức hoàn hảo. Vì vậy, theo chúng tôi, trong giao tiếp bằng tiếng Việt đây là một cách thức mang tính đặc thù và rất quan trọng. Xin được chứng minh bằng một số cách thức cụ thể sau: * Nguyên tắc (10)+13+(12): được vận dụng để thay thế cho một số hành động khuyến lệnh, là loại hành vi ngôn ngữ được thực hiện để điều chỉnh người nghe hành động theo ý muốn của chủ thể phát ngôn. Hành động khuyến lệnh thường đem lại tác động tiêu cực tới người nghe tức là người nghe bị thiệt, và tác động tích cực tới người nói, tức người nói được lợi. Chẳng hạn một phát ngôn như: “ Kiểu gì cậu cũng phải giúp mình việc này!” là vi phạm phương châm khéo léo vì nó đem lợi cho người nói và gây thiệt cho người nghe. Cũng nội dung mệnh đề đó được truyền báo bằng một hành vi ngôn ngữ gián tiếp, kết hợp với thái độ tỏ ra bi quan và không ép buộc người nghe: “Chuyện này làm mình quá tuyệt vọng đành tìm đến cậu; nếu làm khó cho cậu, thì cứ xem như là cậu chưa nghe mình nói gì nhé!”. Sự kết hợp này sẽ khiến cho người nghe cảm thấy xúc động và tự nguyện giúp đỡ người nói. * Nguyên tắc (10)+(1): được vận dụng để thay thế hành động chê bai, là hành động vi phạm ý thức tự tôn của người nghe. Tâm lí chung không ai thích mình bị chê bai. Lời chê sẽ làm cho con người mất tự tin. Vì vậy, khi bị chê, người ta sẽ khó chịu, ác cảm với người chê. Có một nghịch lí là mặc dù không ai thích mình bị phê bình, nhưng ai cũng muốn được người khác giúp mình nhận ra và khắc phục những sai lầm. Ai cũng thích xung quanh mình có những người bạn chân thành thật lòng với mình, sẵn sàng góp ý để giúp mình nhận ra những gì bản thân còn thiếu sót, còn chưa hoàn hảo. Các chuyên gia tâm lí vẫn thường khuyên chúng ta hãy cố gắng làm giảm đi những lời chê bai người khác và tăng lên những lời khen ngợi họ (phương châm tán đồng), vì như vậy, các bên giao tiếp sẽ giữ được hòa khí; mỗi ngày nên dành tặng ít nhất một lời khen cho người mà chúng ta gặp Vì lời khen là liệu pháp tinh thần nhằm khích lệ, động viên, làm cho con người lạc quan phấn chấn. Nhưng vấn đề là khen như thế nào cho đúng, cho thật? Vì nếu khen sai thì ngược lại, sẽ gây tác hại, nguy hiểm vô cùng. Nó làm cho người nhận lời khen ảo tưởng, hoặc đánh mất niềm tin đối với người khen và làm cho những người xung quanh bạn cười chê bạn là giả dối, là “nịnh thần”. Vấn đề đặt ra là khen thế nào cho đúng? Và những trường hợp người nghe muốn chúng ta góp ý một cách chân tình thì phải làm sao để nói thật mà lại không “mất lòng”? Những trường hợp này theo chúng tôi là nên vận dụng nguyên tắc (10) “dùng lối nói gián tiếp” kết hợp với nguyên tắc (1) “quan tâm chú ý đến nhu cầu, mong muốn, hứng thú của người nghe, tán dương người nghe”. Ví dụ: Tình huống 1: A và B là nữ đồng VẬN DỤNG SÁNG TẠO CHIẾN LƯỢC LỊCH SỰ TRONG GIAO TIẾP BẰNG TIẾNG VIỆT nghiệp của nhau. Sáng nay, A mặc một chiếc áo mới tới công sở. A hỏi B: - Cậu thấy tớ mặc áo này đẹp không? B trả lời: - Cậu mặc cái áo này xấu quá! Hậu quả: B cảm thấy rất khó chịu, có thể tự nhủ thầm:“Mình thấy được đấy chứ, chắc là nó ghen tị với mình đấy thôi!”. B cảm thấy không thoải mái, và ngày hôm đó làm việc kém hiệu quả! Thay thế: trước hết bạn hãy ngắm kĩ và tìm ra nguyên nhân mà cô A mặc cái áo ấy không đẹp. Nếu do lỗi phối kết, chẳng hạn không hợp màu sắc với cái quần hoặc váy mà A đang mặc, thì bạn có thể nói rằng: - Nó sẽ rất tuyệt nếu bạn mặc cái quần (hoặc váy) màu trắng (hoặc đen)! Nếu quả thực nó không có điểm gì để khắc phục thì bạn hãy tìm một cái áo nào bạn ấy mặc đẹp nhất mà khen để né tránh việc chê cái áo hiện tại, chẳng hạn: - Mình thấy kiểu áo mà bạn mặc hôm thứ hai rất hợp với dáng người và tính cách của bạn! Tình huống 2. B là em gái của A, vừa làm một việc gì đó thất bại. A phê bình, chỉ trích B: - Em cẩu thả quá nên mới hỏng việc! Hậu quả: sự thất bại đó ám ảnh nặng nề với B, B mất tự tin. Thay thế: động viên khích lệ B, đồng thời giúp B nhận ra thiếu sót cần khắc phục: - Lần sau chỉ cần em cẩn thận một tí là chắc chắn mọi việc tốt đẹp! * Nguyên tắc (10)+(16)+(14): được thay thế cho hành động từ chối là hành động mà người nghe không mong đợi nhất, bởi nó sẽ làm cho người nghe thất vọng. Nói lời từ chối, khi phải từ chối cũng thật không dễ. Nhưng trong thực tế, chúng ta không phải khi nào cũng có thể gật đầu đồng ý được. Nếu chúng ta nhận lời một việc gì đó mà chúng ta không thể thực hiện thì lại càng tai hại hơn gấp trăm gấp nghìn lần, bởi chúng ta sẽ trở thành những kẻ hứa hão hứa huyền, hoặc là những kẻ “ba hoa thiên địa” “ba voi không được một bát nước xáo” trong mắt người nghe. Vì vậy, để tránh sự tổn thương cho người nghe, theo chúng tôi là nên vận dụng nguyên tắc (10) “dùng lối nói gián tiếp” kết hợp với nguyên tắc (16) “biết xin lỗi” và (14) “giảm thiểu thiệt hại của người nghe”. Chẳng hạn, thay vì từ chối thẳng thừng: “Tôi không đi uống cà phê với anh đâu” chúng ta hãy nói rằng: “Xin lỗi anh, vì em quá bận; hẹn anh dịp khác nhé!” * Nguyên tắc (10)+(6)+(12): Được sử dụng để thay thế cho tất cả các hành động gây sự khó chịu, căng thẳng, nặng nề đối với người nghe. Ví dụ, thay vì trách móc: “Mọi người ồn ào quá!” hay hành động khuyến lệnh: “Mọi người hãy giữ yên lặng!” thì người nói có thể vận dụng lối nói gián tiếp, hài hước, nhẹ nhàng, vui vẻ, giúp người nghe tự nhận ra và tự thay đổi hành vi thiếu đúng đắn của mình: “Các cậu có muốn tớ mua thêm cho các cậu một con vịt nữa không?” (vận dụng thành ngữ “Ba mụ (người) đàn bà với con vịt nữa là thành cái chợ!”, mục đích là giúp mọi người nhận ra rằng ở đây và thời điểm này không nên “họp chợ”, không nên làm ồn. 3. KẾT LUẬN Lịch sự là chiến lược giao tiếp của cá nhân tuân thủ theo những chuẩn mực xã hội, là chiến lược giao tiếp hiệu quả nhất trong các chiến lược giao tiếp của xã hội văn minh – hiện đại. Trong giao tiếp tiếng Việt, chiến lược lịch sự được cụ thể hoá thành 18 nguyên tắc: gồm 9 nguyên tắc lịch sự dương tính và 9 nguyên tắc lịch sự âm tính. Cách thức sử dụng chiến lược giao tiếp đòi hỏi sự sáng tạo, uyển chuyển, linh hoạt HOÀNG THÚY HÀ trong từng hoàn cảnh, từng đối tượng cụ thể. Đặc biệt, nguyên tắc (10) “dùng lối nói gián tiếp có tính chất quy ước” là một nguyên tắc khiến cho lời nói vừa sâu sắc, thâm thúy lại vừa rất tinh tế, tế nhị, cho nên nó rất cần thiết để vận dụng trong nhiều trường hợp. Trong đại đa số trường hợp, tình huống cụ thể, nếu biết lựa chọn, phối hợp nguyên tắc (10) với một số nguyên tắc khác nhau, thì các cuộc giao tiếp sẽ thành công đến mức hoàn hảo. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Đức Dân (1998 ), Ngữ dụng học, T.I, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 2. Nguyễn Văn Hiệp (2005), Các tiểu từ tình thái cuối câu tiếng Việt và chiến lược lịch sự, Hội thảo quốc tế ngôn ngữ học liên Á lần thứ VI, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 3. Green, G. (1989), Pragmatics and Natural Language Understanding, LEA London. 4. Lakoff, R. (1973), “The logic of politeness, or minding yourp’s and q’s” in Papers From the ninth regional meeting Chicago linguistis Society, Edited by Corum C. et al, 9, 292- 305. 5. Thomas, J. (1995), Meaning in interaction: An introduction to pragmantics, Longman Malaysia PP.
File đính kèm:
- van_dung_sang_tao_chien_luoc_lich_su_trong_giao_tiep_bang_ti.pdf