Vận dụng lý thuyết di động xã hội trong quản lý nguồn nhân lực khoa học và công nghệ chất lượng cao thích ứng với bối cảnh CMCN 4.0
Tóm tắt:
Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0) không chỉ mang đến những ứng dụng thông minh tạo ra những kiến ạo xã hội [1] làm thay đổi đời sống của con người, mà còn đang đặt ra những thách thức trong việc xem xét lại cáchệ khái niệm, các lý thuyết trong hoạt động nghiên cứu về chính sách và quản lý hiện nay. Một trong những tác độngmạnh mẽ của cuộc cách mạng này chính là sự ra đời của các phương thức tổ chức và quản lý các nguồn lực khoahọc và công nghệ (KH&CN) dựa vào nền tảng kỹ thuật số - nguyên nhân tạo ra những thay đổi về bản chất các mốiquan hệ xã hội trong cộng đồng khoa học. Từ việc vận dụng lý thuyết về di động xã hội (DĐXH) trong xã hội học, bàibáo tập trung phân tích những thách thức trong quản lý nguồn nhân lực KH&CN chất lượng cao, cũng như phântích hệ khái niệm này và các chính sách quản lý thích ứng với bối cảnh CMCN 4.0 hiện nay
và tính bảo mật • Chuyển giao tri thức (bao gồm chuyển giao công nghệ) tại các thành tố của hệ thống đổi mới quốc gia (trường đại học, viện nghiên cứu, các doanh nghiệp) • Tư vấn kinh nghiệm áp dụng bài học của các quốc gia khác • Trực tiếp tham gia điều hành các nhóm nghiên cứu qua thành tựu kỹ thuật số tại Việt Nam • Đầu tư thông qua kiều hối kinh tế • Kết nối với các hoạt động xã hội, với nhà nước, chính phủ hoặc các vấn đề công cộng • Kết nối với thương mại, công nghiệp và sự phát triển của quốc gia, khu vực • Kết nối với một tổ chức, một dự án nghiên cứu cụ thể • Thu hút kiều hối từ nguồn các tổ chức nước ngoài vào Việt Nam thông qua hình thức dự án (với vai trò điều phối hoặc tham gia) • Kết nối với các hoạt động xã hội • Hội nhập di cư với cộng đồng tại Việt Nam Bảng 2. Ma trận phân tích điều kiện và sự đóng góp của nguồn nhân lực KH&CN chất lượng cao đến Việt Nam làm việc. Ghi chú: với chuyên gia người Việt Nam ở nước ngoài và với nghiên cứu sinh ở nước ngoài, thu hút bằng tạo luồng di động kèm di cư là rất khó do điều kiện và môi trường sống tại Việt Nam có sự chênh lệch với các quốc gia khác. Vì vậy, nhóm nghiên cứu chỉ nhấn mạnh di động ảo trong thu hút hai nhóm đối tượng này. 5Di động ảo: cách gọi do nhóm tác giả tạm đặt, nhấn mạnh sự di động dựa trên các thành tựu kỹ thuật số và diễn ra trên không gian ảo (CPS). 29 Khoa học Xã hội và Nhân văn 61(4) 4.2019 Chính sách tạo luồng di động đi gắn với mục tiêu tái đầu tư chất xám Theo kết quả khảo sát của nhóm nghiên cứu, trong các động cơ dẫn tới việc DĐXH, động cơ về nghề nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất với 83,7%, tiếp đến là nhóm động cơ liên quan đến công việc với tỷ lệ 83,2%, nhóm động cơ cá nhân với 74,2%. Nhóm liên quan đến chính phủ/nhà nước có tỷ lệ thấp nhất với 73,4% (biểu đồ 2). Biểu đồ 2. Các nhóm động cơ thúc đẩy sự di động của nguồn nhân lực KH&CN chất lượng cao (%). Nguồn: Kết quả khảo sát của đề tài KX.01.01/16-20. Bên cạnh đó, nghiên cứu đã chỉ ra những đối tượng nhân lực đã có học hàm, học vị (TS, PGS, GS) ít di động dọc và di động ngang hơn là đối tượng nhân lực có trình độ ThS. Từ tiếp cận DĐXH, nhóm nghiên cứu xây dựng ma trận khung chính sách thúc đẩy các luồng di động đi dành cho đối tượng nguồn nhân lực KH&CN có trình độ ThS, có năng lực tiếng Anh, có nhu cầu di động dọc (nâng cao học hàm, học vị) và nhu cầu di động ngang [13] (di động ngành). Theo khảo sát của nhóm nghiên cứu, một hạn chế rất lớn của việc tạo luồng di động đi là khi ở môi trường tốt hơn, nguồn nhân lực khó có thể cam kết “trở về” tổ chức. Vì vậy, thay vì hạn chế hoặc ràng buộc các cá nhân bằng các thiết chế hành chính, tổ chức, cần xác định nhiệm vụ đảm bảo tuần hoàn chất xám thông qua hai hình thức: 1) Bổ sung nguồn nhân lực thay thế; 2) Tạo các mô hình nhóm nghiên cứu trên không gian ảo để cá nhân tham gia thường xuyên các nhiệm vụ nghiên cứu của tổ chức nguồn. Bảng 3 phân tích vai trò của các bên liên quan trong chính sách tạo luồng di động đi gắn với mục tiêu tái đầu tư chất xám. Vai trò của cá nhân di động Điều kiện từ nước tiếp nhận Vai trò của Chính phủ và các cơ quan quản lý tại Việt Nam Vai trò của các tổ chức nguồn Đóng góp với tổ chức nguồn (cam kết trở lại) Phát triển hướng nghiên cứu (có thể trở về hoặc tái đầu tư chất xám không kèm di cư) Tham gia cộng đồng di động tại nước tiếp nhận Điều kiện pháp lý Đối tác/hợp tác Kết nối cộng đồng di cư Điều kiện tạo luồng di động Đảm bảo tuần hoàn chất xám và sự tái đầu tư chất xám • Các hoạt động của các nhóm nghiên cứu • Các nhiệm vụ, dự án nghiên cứu • Báo cáo các kinh nghiệm học tập nghiên cứu và đề xuất phát triển tổ chức • Xây dựng các nhiệm vụ nghiên cứu mới (được sự cho phép) • Phát triển quan hệ hợp tác, đối tác với danh nghĩa là nhân lực của tổ chức (được sự cho phép) • Phát triển các hướng nghiên cứu mới và đề xuất sự tham gia của tổ chức nguồn như là một đơn vị đối tác • Phát triển mô hình nhóm nghiên cứu ảo • Tham gia các hoạt động của cộng đồng di động tại nước tiếp nhận để phát triển các hoạt động nghiên cứu và xã hội khác • An toàn và các điều kiện đảm bảo cho họ và thân nhân • Sự hỗ trợ ngôn ngữ trong các hoạt động xã hội • Sự minh bạch về các điều kiện, ưu tiên trong nhập cảnh và cư trú • Vai trò của các tổ chức hỗ trợ chuyên môn và liên quan khác • Được phát triển lĩnh vực nghiên cứu quan tâm và được đảm bảo quyền lợi trong nghiên cứu (sở hữu trí tuệ) • Đầu tư kinh phí cho các hoạt động nghiên cứu (học bổng) • Hỗ trợ thủ tục xuất nhập cảnh với đối tượng nghiên cứu học tập tại nước ngoài • Các điều kiện pháp lý về cam kết làm việc/ đóng góp kết quả nghiên cứu của cá nhân với tổ chức nguồn • Kết nối với các hoạt động xã hội, nhà nước, chính phủ hoặc các vấn đề công cộng • Kết nối vấn đề nghiên cứu với nhu cầu phát triển của doanh nghiệp hay nhu cầu tìm kiếm giải pháp chính sách phát triển của Việt Nam • Hội nhập di cư với cộng đồng quốc gia của nước tiếp nhận • Đảm bảo nhu cầu an ninh và sự an toàn của cá nhân với sự bảo trợ của các tổ chức hỗ trợ người Việt Nam ở nước ngoài • Tính cam kết và kế hoạch di động của nhân lực trong việc đóng góp kết quả nghiên cứu với sự phát triển của tổ chức • Chủ động tạo luồng di động đến thay thế (kèm di cư hoặc di động ảo) để chống chảy chất xám • Kết nối với cá nhân di động về việc đảm bảo các điều kiện cam kết được duy trì • Mời cá nhân di động tham gia các hoạt động nghiên cứu của tổ chức • Tạo lập các hình thức tổ chức nghiên cứu sử dụng blockchain để vận hành các dự án với sự tham gia của các cá nhân đã và đang di động Bảng 3. Ma trận phân tích vai trò các bên liên quan trong chính sách tạo luồng di động đi gắn với mục tiêu tái đầu tư chất xám. 30 Khoa học Xã hội và Nhân văn 61(4) 4.2019 kết luận CMCN 4.0 đã và đang tạo nên những biến đổi mạnh mẽ trong đời sống của con người, đồng thời cũng đặt ra yêu cầu cần xem xét lại các lý thuyết nghiên cứu về chính sách và quản lý, trong đó có chính sách quản lý nguồn nhân lực KH&CN chất lượng cao. Từ việc vận dụng lý thuyết về DĐXH, nhóm tác giả đã xây dựng luận điểm về việc cần xem xét DĐXH như một quy luật tất yếu của nguồn nhân lực KH&CN chất lượng cao. Điều này mở ra những vấn đề nghiên cứu về triết lý quản lý và phương thức quản lý nguồn lao động đặc biệt này trong bối cảnh CMCN 4.0. Với những thách thức của quá trình “hội nhập 4.0”, Việt Nam cần xây dựng các khung chính sách thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực KH&CN chất lượng cao - nguồn lực quyết định sự phát triển của hệ thống đổi mới quốc gia hiện nay. Có nhiều chính sách tác động đến sự phát triển của nguồn nhân lực KH&CN chất lượng cao, tuy nhiên, nhóm nghiên cứu chỉ tập trung đề xuất chính sách tạo luồng di động trong thu hút và sử dụng nguồn lao động đặc biệt này. Bên cạnh các hình thức di động chủ yếu (di động dọc, di động ngang, di động kèm và không kèm di cư), nhóm cũng xác định hình thức “di động ảo” dựa trên nền tảng kỹ thuật số như một loại hình di động đặc trưng thích ứng với CMCN 4.0 hiện nay. lỜi Cảm ƠN Bài viết là kết quả nghiên cứu thuộc đề tài Chính sách quản lý DĐXH đối với nguồn nhân lực KH&CN chất lượng cao của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế (mã số KX.01.01/16-20) thuộc chương trình KH&CN trọng điểm cấp quốc gia giai đoạn 2016-2020: “Nghiên cứu những vấn đề trọng yếu về khoa học xã hội và nhân văn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội” - mã số KX.01/16-20. Nhóm tác giả xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Đào Thanh Trường - Chủ nhiệm đề tài, cùng nhóm nghiên cứu của đề tài đã góp ý và hỗ trợ hoàn thành bài viết này. Tài liệu Tham khảo [1] Vũ Cao Đàm (2011), Giáo trình Khoa học và Chính sách, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. [2] Vũ Cao Đàm (2011), Một số vấn đề quản lý KH&CN ở nước ta, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật. [3] Đào Thanh Trường (2017), “DĐXH và quản lý DĐXH đối với nguồn nhân lực KH&CN chất lượng cao ở Việt Nam”, Tạp chí Xã hội học, 4(140), tr.39-48. [4] Y%3D&tabid=152&language=vi-VN. [5] Đào Thanh Trường, Nguyễn Thị Quỳnh Anh (2017), “Uber nhân lực R&D - Một cách tiếp cận trong thu hút và sử dụng nhân lực hiện nay”, Chuyên san Nghiên cứu chính sách và quản lý - Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, 33(1), tr.22-33. [6] Vũ Cao Đàm (2017), “Uber và Grab bổ sung một luận điểm mới vào lý thuyết kinh tế học chính trị và chính sách kinh tế”, Chuyên san Nghiên cứu chính sách và quản lý - Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, 33(3), tr.8-12. [7] Phạm Huy Tiến (2008), Bài giảng Tổ chức học đại cương, Khoa Khoa học Quản lý, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. [8] Michaels, Eds, Helen Handfield-Jones, Beth Axelrod (2001), The war for Talent, Harvard Business School Press. [9] OECD (2012), Science, Technology and Industry Outlook 2012, p.209. [10] Hồ Ngọc Luật (2016), “Khái niệm, tiêu chí phân loại, đánh giá nguồn nhân lực KH&CN chất lượng cao”, Chính sách quản lý DĐXH đối với nguồn nhân lực KH&CN chất lượng cao trong bối cảnh hội nhập quốc tế, Hội thảo trong khuôn khổ đề tài KX.01.01/16- 20 tổ chức tại Hà Nội tháng 7/2017. [11] Elvis Korku Avenyo, Chiao-ling Chien, Hugo Hollanders, Luciana Marins, Martin Schaaper and Bart Verspagen (2015), “Content 2. Tracking trends in innovation and mobility”, UNESCO Science Report, p.82. [12] Jenifer M. Brinkerhoff (2012), “Creating an enabling environment for diaspora’s participation in homeland development”, International Migration, 50(1), pp.75-95. [13] Đào Thanh Trường (2016), DĐXH của nhân lực KH&CN trong bối cảnh hội nhập, Nhà xuất bản Thế giới.
File đính kèm:
- van_dung_ly_thuyet_di_dong_xa_hoi_trong_quan_ly_nguon_nhan_l.pdf