Vai trò của xạ hình SPEC tưới máu cơ tim trong lâm sàng - Lê Ngọc Hà
RNI was felt to be inappropriate for preoperative risk assessment except in the setting of intermediate risk or vascular surgery
when at least 1 risk factor is present and the patient has poor or unknown functional capacity. Additionally, patients who are
asymptomatic up to 1 year postnormal catheterization, noninvasive test, or previous revascularization in the setting of
intermediate risk or vascular surgery were also rated as inappropriate for RNI. *History of ischemic heart disease, compensated
or prior heart failure, cerebrovascular disease, diabetes mellitus (requiring insulin), or renal insufficiency (creatinine 2.0)
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y – DƯỢC LÂM SÀNG 108 KHOA Y HỌC HẠT NHÂN PGS.TS. LÊ NGỌC HÀ, TH.S LÊ MẠNH HÀ Các phương pháp chẩn đoán bệnh động mạch vành Di Carli. Journal of Nuclear Cardiology 2002; 9: 229-35 Nguyên lý khuyết xạ trên xạ hình tưới máu cơ tim XẠ HÌNH TƢỚI MÁU CƠ TIM GATED SPECT Perioperative Evaluation RNI was felt to be inappropriate for preoperative risk assessment except in the setting of intermediate risk or vascular surgery when at least 1 risk factor is present and the patient has poor or unknown functional capacity. Additionally, patients who are asymptomatic up to 1 year postnormal catheterization, noninvasive test, or previous revascularization in the setting of intermediate risk or vascular surgery were also rated as inappropriate for RNI. *History of ischemic heart disease, compensated or prior heart failure, cerebrovascular disease, diabetes mellitus (requiring insulin), or renal insufficiency (creatinine 2.0). XHTMCT CHẨN ĐOÁN BỆNH ĐMV Tác giả Hệ thống BN chụp ĐMV % BN nhồi máu cơ tim Se Sp NC AC NC AC Ficaro(1996) U Mich 119 N/A 78 84 48 82 Hendel(1999) ADAC 200 N/A 76 78 44 50 Links*(2000) SMV 112 N/A 84 88 69 92 Gerson**(1999) Picker 113 N/A 85 90 NA NA Gallowitsch (1998) Elscint 49 N/A 89 94 69 84 Lenzo** (2001) Siemens 171 N/A 93 93 84 88 Tổng hợp 764 81 85 64 81 Lê Mạnh Hà* (2006) NAC 56 50,0 95,2 78,6 Đào Tiến Mạnh* (2007) NAC 84 26,2 91,7 66,7 Lê Ngọc Hà* (2010) NAC 131 22,1 97,5 77,3 Chúng tôi* (2012) GE 202 26,7 83,5 82,9 * Có bổ sung thông tin về vận động thành của ECG gated SPECT ** Có bổ sung thông tin hiệu chỉnh Scatter Phân tích định tính XHTMCT CHẨN ĐOÁN BỆNH ĐMV Theo nhánh chính LAD, LCx, RCA 33,0% BN tổn thương đơn mạch có khuyết xạ bệnh lý ở vùng khác với vùng tương ứng chi phối thông thường (cao nhất RCA :19,8%). Phân tích định tính Liên quan diện cơ tim thiếu máu, phƣơng pháp điều trị và tỉ lệ chết ở BN bệnh ĐMV Tc99m – MIBI SPECT tưới máu cơ tim chỉ ra vùng cơ tim tương ứng chi phối tưới máu của ĐMV có chỉ định can thiệp tái tưới máu: - Chỉ ra vùng thiếu máu (ischemia): khuyết xạ có hồi phục - Chỉ ra vùng cơ tim khả năng sống: khuyết xạ có phân bố phóng xạ mức độ vừa, nhẹ ở pha nghỉ (phân bố phóng xạ ≥ 60% so với cơ tim bình thường) Độ nhạy, đặc hiệu của các phƣơng pháp trong tiên lƣợng hồi phục chức năng thất trái sau can thiệp tái tƣới máu Đặc điểm của tổ chức Phƣơng pháp chẩn đoán Tính toàn vẹn của màng tế bào Thallium - 201 Dự trữ co cơ Siêu âm dobutamine/MRI cine dobutamine Ty lạp thể nguyên vẹn Tc99m-sestamibi/tetrofosmin Khả năng sử dụng glucose của cơ tim 18F - FDG Không còn tế bào cơ tim còn sống MRI gadolinium Bax et al. Heart 2004;90(V):v26-33 & Curr Probl Cardiol 2001;26 (2):141-186 Dựa vào MPI 11.4% Dựa vào MPI và FDG PET 25.7% 0% 5% 10% 15% 20% 25% 30% Căn cứ chỉ định can thiệp tái tưới máu Correlation coefficient r : 0,6105 p < 0,0001 - Chỉ ra vùng thiếu máu (ischemia) - khuyết xạ có hồi phục (MPI) - Chỉ ra vùng cơ tim khả năng sống: khuyết xạ mismatch tƣới máu (MPI) / chuyển hóa (PET) 27.3% 14.5% 30.9% 10.9% 0% 5% 10% 15% 20% 25% 30% 35% FDG PET Thay đổi chỉ định (Phải can thiệp) FDG PET Không thay đổi chỉ định (Chỉ định can thiệp) FDG PET Không thay đổi chỉ định (Không có chỉ định can thiệp) Cân nhắc ích lợi chỉ định can thiệp Xác định điều trị nội khoa BN Nam giới, 65 tuổi Đau ngực trái không điển hình Can thiệp đặt stent LM, LAD (10 năm) và RCA (1 năm) Đái tháo đường, Tăng huyết áp PT bắc cầu nối chủ - vành BN Nam giới, 70 tuổi Đau ngực trái không điển hình, Suy tim, Can thiệp đặt stent LADI-II, LCxI-II (1năm) CTO RCAI (chụp ĐMV 10/2013) Tăng huyết áp Postrevascularization Following revascularization with PCI or CABG in a more chronic (3 months) setting, recurrence of symptoms or the presence of suspected incomplete revascularization were felt to be appropriate indications for RNI. For asymptomatic patients less than 2 years after a PCI, RNI was rated inappropriate. For asymptomatic patients at less than 5 years after CABG or those at greater than or equal to 2 years after PCI, RNI was rated uncertain. If CABG was performed more than 5 years ago, RNI is appropriate. *Assumes that additional revascularization is feasible. Story of Nuclear cardiology 1997 2004 2007 2009 FDG PET/CT MYOCARDIAL VIABILITY ASSESSMENT PLANAR/ SPECT MUGA Dual Head Gamma camera Attenuation correction FDG PET/CT Health insurance payments Single Head Gamma camera
File đính kèm:
- vai_tro_cua_xa_hinh_spec_tuoi_mau_co_tim_trong_lam_sang_le_n.pdf