Ứng dụng plasma lạnh để xử lý nước: Tổng hợp tài liệu
Tóm tắt - Công nghệ plasma lạnh đã được nghiên cứu và ứng
dụng thành công trong lĩnh vực xử lý nước trên thế giới và gần đây
công nghệ này đã thu hút được sự quan tâm của các nhà khoa học
ở Việt Nam. Plasma lạnh thông thường được tạo ra do sự phóng
điện ở điện áp cao. Phóng điện màn chắn và phóng điện vầng
quang là hai phương pháp khả thi nhất có thể ứng dụng vào thực
tế. Công nghệ plasma lạnh cho thấy có khả năng diệt khuẩn cao,
phân rã hợp chất hữu cơ và xử lý kim loại nặng. Bài báo này tổng
hợp các phương pháp tạo plasma lạnh, sự tương tác giữa plasma
và nước cần xử lý, và các kết quả nghiên cứu cũng như tác động
phụ của công nghệ này. Ngoài ra, bài báo cũng giới thiệu mô hình
sẽ được nghiên cứu và phát triển.
loại nặng. Tuy nhiên hiệu quả xử lý các chỉ tiêu này của công nghệ phóng điện vầng quang không được đề cập trong các nghiên cứu đã tổng hợp. Cả công nghệ phóng điện màn chắn và công nghệ phóng điện vầng quang đều có hiệu quả cao khi sử dụng để phân rã hợp chất hữu cơ. Để so sánh hiệu quả phân rã hợp chất hữu cơ giữa các công nghệ với nhau, chỉ số hiệu suất năng lượng tương đối (REE) được đề xuất tại nghiên cứu 14. REE càng lớn, hiệu suất phân rã hợp chất hữu cơ càng cao. Kết quả được tóm tắt trong Bảng 2. Từ Bảng 2, thấy rằng hiệu quả phân rã hợp chất hữu cơ sẽ giảm theo thứ tự như sau: (1) điện áp xung > điện áp DC hoặc AC; (2) phóng điện vầng quang xung > phóng điện xung có màn chắn > phóng điện DC; (3) Plasma trong khí oxy > plasma trong không khí > plasma trong dung dịch; (4) nước được phun sương > màng nước > lớp nước. Như vậy phóng điện vầng quang xung trong không khí kết hợp với nước được phun sương sẽ cho hiệu quả xử lý cao nhất. Tuy nhiên công nghệ phóng điện vầng quang xung chỉ hoạt động hiệu quả đối với xung cao áp có biên độ rất lớn (25 - 30 kV) và độ rộng xung rất nhỏ (10 - 100 ns) 6, 7, 10. Bộ nguồn xung kiểu này hiện không có trên thị trường trong nước nên phải nhập khẩu và có giá thành rất đắt. Mặc dù có hiệu suất xử lý thấp hơn công nghệ phóng điện vầng quang xung, phóng điện màn chắn hoạt động hiệu quả với bộ nguồn xung cao áp có dạng sóng gần sin với tần số cao (20 - 30 kHz) và biên độ điện áp có giá trị từ 10 kV đến 20 kV. Bộ nguồn xung tần số cao kiểu này hiện sẵn có trên thị trường với giá thành thấp nên thích hợp để phát triển các hệ thống xử lý nước bằng plasma lạnh theo kiểu phóng điện màn chắn có quy mô hộ gia đình với giá thành phù hợp nhu cầu người dân. 3.2. Tác động phụ Mặc dù có hiệu quả cao trong diệt khuẩn và phân rã hợp chất hóa học trong nước như trình bày ở phần trên, nhưng công nghệ phóng điện màn chắn vẫn gây ra tác động không mong muốn đối với nước sau khi xử lý, đó là làm giảm độ Bơm nước Máy phát xung cao áp Bể chứa nước Buồng phản ứng plasma Nước đầu vào được phun sương Buồng plasma Điện cực Xung cao áp Vùng plasma Điện cực Nước sau xử lý 24 Nguyễn Văn Dũng, Đặng Huỳnh Giao pH, tăng độ dẫn điện và gia tăng rất mạnh nồng độ NOx- khi thời gian xử lý đủ dài 5, 8, 13. Nguyên nhân của sự sụt giảm nồng độ pH có thể giải thích là do sự tương tác giữa plasma với nước sẽ làm tăng nồng độ H+, acid nitric, acid nitrous, H2O2 và O2- 5, 8. Sự tăng độ dẫn điện có thể là do sự tăng mạnh nồng độ các ion trong nước sau khi xử lý, chẳng hạn như H+, H3O+, NO3-, NO2- 5. Nguồn gốc xuất hiện các acid nitric và acid nitrous trong nước sau xử lý là do quá trình phóng điện tia lửa trong khe hở không khí ẩm giữa các điện cực sẽ hình thành các oxide nitơ NOx (NO, NO2). Khi NOx kết hợp với nước/hơi nước sẽ tạo thành acid nitric và acid nitrous. Tác động phụ của công nghệ phóng điện vầng quang xung vẫn chưa được đề cập trong các nghiên cứu đã tổng hợp. 4. Mô hình xử lý nước nghiên cứu Như đã trình bày ở phần thảo luận, xuất phát từ yêu cầu cần phát triển các hệ thống xử lý nước bằng plasma lạnh có quy mô hộ gia đình với giá thành hợp lý, công nghệ phóng điện màn chắn sẽ được nghiên cứu. Mô hình hệ thống xử lý nước bằng công nghệ phóng điện màn chắn được trình bày ở Hình 6. Mô hình này được phát triển dựa trên cơ sở các kết quả ở nghiên cứu 4, 13. Tuy nhiên, khe plasma phụ được thiết kế thêm ở bên ngoài ống thủy tinh dùng để tạo ozone xử lý sơ bộ nguồn nước đầu vào. Hơn nữa khe plasma phụ này còn có tác dụng giảm tác động của sự méo dạng ống thủy tinh đến sự hình thành và ổn định của plasma bên trong ống thủy tinh. Hiệu quả của khe plasma phụ đã được khảo sát và sẽ trình bày ở nghiên cứu tiếp theo. Mô hình này sẽ được kết hợp thêm với các bộ phận lắng lọc cơ học hoặc/và keo tụ-tạo bông tùy theo loại nguồn nước đầu vào và chất lượng yêu cầu của nước đầu ra để tăng hiệu quả xử lý. Bảng 2. Hiệu suất năng lượng tương đối (REE) của các công nghệ tạo plasma lạnh 14 TT Công nghệ REE 1 Phóng điện phát sáng trên bề mặt dung dịch điện phân 0,07 2 Phóng điện màng ngăn 0,7 3 Phóng điện vầng quang xung trong nước; Phóng điện vầng quang xung trong không khí trên bề mặt nước; Phóng điện phát sáng trong dung dịch điện phân; Phóng điện hồ quang trượt 1 4 Phóng điện vầng quang xung trong nước có tạo bọt khí; Phóng điện ở dải tần số vô tuyến 2 5 Phóng điện vầng quang xung ghép nối tiếp; Phóng điện vi sóng 3 6 Phóng điện bề mặt xung trong nước; Phóng điện hồ quang trượt AC trong khí oxy với nước được phun sương 4 7 Phóng điện vầng quang xung trong nước có tạo bọt oxy 5 8 Phóng điện vầng quang xung có thổi oxy qua lỗ điện cực; Phóng điện xung kiểu màng ngăn có tạo bọt khí 10 9 Phóng điện bề mặt xung trong nước có tạo bọt khí; Phóng điện vầng quang xung trên bề mặt nước trong môi trường Ar hoặc oxy; UV và ozone từ phóng điện màn chắn trong không khí 20 10 Phóng điện vầng quang xung ghép nối tiếp + tiền xử lý 50 11 Phóng điện DC trong không khí trên bề mặt màng nước 100 12 Phóng điện xung có màn chắn trong không khí trên bề mặt màng nước; Phóng điện hồ quang trượt trong khí oxy với nước được phun sương 400 13 Phóng điện vầng quang xung trong không khí trên bề mặt màng nước 1000 14 Phóng điện vầng quang xung trong không khí kết hợp nước được phun sương; Phóng điện vầng quang xung trong khí oxy trên bề mặt màng nước; Phóng điện xung có màn chắn trong khí oxy với nước được phun sương 2000 5. Kết luận Tổng hợp tài liệu về các phương pháp tạo plasma lạnh khả thi và kết quả xử lý nước từ các phương pháp này đã hoàn thành. Các kết quả thí nghiệm cho thấy rằng plasma lạnh được tạo ra từ công nghệ phóng điện vầng quang và phóng điện màn chắn có hiệu quả cao trong xử lý nước. Cụ thể, plasma lạnh có thể xử lý hiệu quả coliform, E. coli, chất hóa học hữu cơ và các ion kim loại. Tuy nhiên, công nghệ plasma lạnh cần kết hợp với các công đoạn phụ khác như keo tụ - tạo bông và/hoặc lắng lọc cơ học để tăng hiệu quả xử lý. Nhược điểm cố hữu của công nghệ tạo plasma lạnh từ hiện tượng phóng điện màn chắn là làm tăng đáng kể hàm lượng nitrite và nitrate, tăng độ dẫn điện và giảm độ pH. Do đó cần phải tìm biện pháp để hạn chế các tác động phụ này. Ngoài ra mô hình thiết bị của công nghệ xử lý nước bằng phương pháp phóng điện màn chắn có khe tạo plasma phụ được giới thiệu. Hình 6. Mô hình hệ thống xử lý nước bằng công nghệ phóng điện màn chắn có khe tạo plasma phụ Lời cám ơn Nghiên cứu này được tài trợ từ Chương trình phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ trong đề tài mã số 12/2015/HĐ-KHCN-TNB.ĐT/14-19/C02. Nước vào Nguồn cao áp tần số cao Bơm nước Điện cực trong Điện cực ngoài Van xả Bơm không khí Ống thủy tinh Buồng plasma Đĩa sủi Bể chứa đầu ra Bể chứa đầu vào Ozone Khe plasma phụ ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 5(126).2018, Quyển 1 25 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Đoàn Thu Hà, “Đánh giá hiện trạng cấp nước nông thôn vùng Đồng bằng sông Cửu Long và đề xuất giải pháp phát triển”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thủy lợi và Môi trường, Số 43, 2013, trang 2-9. [2] Lê Xuân Sinh và Đỗ Minh Chung, “Khảo sát mô hình nuôi cá lóc ở đồng bằng sông Cửu Long”, Kỷ yếu Hội nghị khoa học Thủy sản toàn quốc, Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, 2009, trang 436-447. [3] V. I. Grinevich, E. Y. Kvitkova, N. A. Plastinia and V. V. Rybkin, “Application of Dielectric Barrier Discharge for Waste Water Purification”, Plasma Chemistry and Plasma Process, Vol. 31, 2011, pp. 573-583. [4] M.M. Kuraica et al., “Application of Coaxial Dielectric Barrier Discharge for Potable and Waste Water Treatment”, Journal of Industrial and Engineering Chemical Research, Vol. 45, 2006, pp. 882-905. [5] S. P. Rong, Y. B. Sun and Z. H. Zhao, “Degradation of Sulfadiazine Antibiotics by Water Falling Film Dielectric Barrier Discharge”, Chinese Chemical Letter, Vol. 25, 2014, pp. 187-192. [6] T. Yano et al., “Water Treatment by Atmospheric Discharge Produced with Nanosecond Pulsed Power”, Proc. IEEE int. Power Modulators and High Voltage Conference, 2008, pp. 80-83. [7] Y. Minamitani et al., “Decomposition of Dye in Water Solution by Pulsed Power Discharge in a Water Droplet Spray”, IEEE Transaction on Plasma Science, Vol. 36, 2008, pp. 2586-2591. [8] N. Shainsky et al., “Plasma Acid: Water Treated by Dielectric Barrier Discharge”, Plasma Processes and Polymers, Vol. 9, 2012, pp. 1-6. [9] U. Kogelschatz, B. Eliasson and W. Egli, “Dielectric-Barrier Discharges - Principle and Application”, Journal of Physics IV France, Vol. 7, 1997, pp. 47-66. [10] S. Preis et al., “Pulsed Corona Discharge: The Role of Ozone and Hydroxyl Radical in Aqueous Pollutants Oxidation”, Water Science & Technology, 2013, pp. 1536-1542. [11] Trần Ngọc Đảm và Nguyễn Đức Long, “Thiết kế và chế tạo hệ thống xử lý nước thải y tế công suất 5 m3/ngày bằng công nghệ Plasma”, Tạp chí Khoa học Giáo dục Kỹ thuật Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh, Quyển 25, 2013, trang 78-83. [12] Trần Ngọc Đảm và Nguyễn Đức Long, “Thiết kế và chế tạo hệ thống xử lý nước uống đóng chai công suất 07 m3/ngày bằng công nghệ lọc trao đổi ion và Plasma”, Tạp chí Khoa học Giáo dục Kỹ thuật Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh, Quyển 33, 2015. [13] Nguyễn Văn Dũng, “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ plasma lạnh trong xử lý nước”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Đà Nẵng, Số, 2017, trang 11-15. [14] M. A. Malik, “Water Purification by Plasmas: Which Reactors are Most Energy Efficient?”, Plasma Chem Plasma Process, Vol. 30, 2010, pp. 21-31. (BBT nhận bài: 15/5/2017, hoàn tất thủ tục phản biện: 03/5/2018)
File đính kèm:
- ung_dung_plasma_lanh_de_xu_ly_nuoc_tong_hop_tai_lieu.pdf