Ứng dụng các bộ biến đổi điện tử công suất trong điều khiển nối lưới cho Tuabin gió
Nghiên cứu sử dụng và khai thác hiệu quả nguồn năng lượng gió để phát
điện có ý nghĩa thiết thực đến việc giảm biến đổi khí hậu và giảm sự phụ
thuộc vào các nguồn nhiên liệu hóa thạch có nguy cơ cạn kiệt, gây ô nhiễm
môi trường. Nối lưới tuabin gió sử dụng các bộ biến đổi điện tử công suất
có những ưu điểm như: khả năng truyền năng lượng theo cả 2 hướng, kết
hợp với mạch lọc sẽ giảm sóng hài qua lưới và loại trừ các sóng hài bậc
cao, điều này có ý nghĩa lớn đến việc cải thiện chất lượng điện năng. Bài
báo đã đưa ra được kết quả mô phỏng điều khiển nối lưới cho tuabin gió
sử dụng các bộ biến đổi điện tử công suất. Ở đây sử dụng giải thuật hệ bám
điểm công suất cực đại nhằm đảm bảo rằng tuabin gió sẽ luôn luôn làm
việc ở điểm cực đại khi tải thay đổi.
trong của dòng điện . Lê Kim Anh /Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 58(1), 24-32 27 Mặt khác theo (Kazmierkowski, Krishnan, Blaabjerg, 2002) hàm truyền của mạch lọc được tính như sau: SLRsu si sG f 1 )( )( )( Hàm truyền của PWM ST sG s d 5.11 1 )( Từ các biểu thức (8), (9), (10), (11) và (12) cấu trúc điều khiển mạch vòng điện áp và mạch vòng dòng điện cho bộ chỉnh lưu và nghịch lưu được mô tả, như Hình 5 và Hình 6. 3. Mô hình tuabin gió 3.1. Mô hình tuabin gió Theo (Lê Kim Anh, 2013) công suất của tuabin gió được tính theo biểu thức: 3 2 ),( v A CP pm Trong đó: Pm: Công suất đầu ra của tuabin (W); Cp(λ,β): Hệ số biến đổi năng lượng (là tỷ số giữa tốc độ đầu cánh λ và góc cánh β); A: Tiết diện vòng quay của cánh quạt (m2); ρ: Mật độ của không khí, ρ = 1.255 (kg/m3). Từ biểu thức (13) ta thấy vận tốc gió là yếu tố quan trọng nhất của công suất; công suất đầu ra tăng theo lũy thừa 3 của vận tốc. Hệ số biến đổi năng lượng Cp(λ, β) của biểu thức (13) được tính như sau: 0068.0)54.0 116 (5176.0),( 21 ieC i p với 31 035.0 08.0 11 i Như ta đã biết tỷ số tốc độ đầu cánh tuabin gió và tốc độ là: v R trong đó ω tốc độ quay của tuabin, R bán kính của tuabin, v vận tốc của gió. Do vậy mômen của tuabin gió được tính như sau: 3 3 5 2 1 p m m CR P T Mặt khác tuabin gió có thể vận hành theo các quy tắc điều khiển khác nhau tùy thuộc vào tốc độ của gió. Đường cong biểu diễn mối quan hệ giữa Pm và tốc độ gió, như Hình 8. Từ các biểu thức (13), (14), (15), (16) đã phân tích ở trên, mô hình tuabin gió được xây dựng trên Matlab/Simulink với thông số đầu vào tốc độ gió, tốc độ của máy phát điện và thông số đầu ra mômen, như Hình 9. 3.2. Mô hình máy phát điện (PMSG) Mô hình máy phát điện đồng bộ nam châm vĩnh cửu (PMSG) có hai loại hệ trục tọa độ được sử dụng: hệ tọa độ gắn cố định với Stator và hệ tọa độ dq còn gọi là hệ tọa độ tựa hướng từ thông rotor, như Hình 10. Theo (Nguyễn Phùng Quang, 2006) phương trình dòng điện và điện áp của PMSG biểu diễn trên hệ tọa độ dq như sau: sd sd sq sd sq ssd sd sd u L i L L i Tdt di 11 sq p ssq sq sq sq sd sq sd s sq L u L i T i L L dt di 11 Trong đó: Lsd điện cảm Stator đo ở vị trí đỉnh cực; Lsq điện cảm Stator đo ở vị trí ngang cực; p từ thông cực (vĩnh cửu); Tsd, Tsq là hằng số thời gian Stator tại vị trí đỉnh cực. Phương trình mômen tính như sau: (12) (11) (13) (14) (15) (16) Hình 7. Đường cong biểu diễn mối quan hệ giữa Cp và λ.. Hình 8. Đường cong biểu diễn mối quan hệ giữa Pm và tốc độ gió. (17) (18) 28 Lê Kim Anh /Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 58(1), 24-32 Hình 9. Mô hình tuabin gió. UA UB Tọa độ α Tọa độ β Tọa độ d Tọa độ q θ ω UC Hình 10. Hệ trục tọa độ αβ và dq. Hình 11. Mô hình máy phát điện PMSG. Lê Kim Anh /Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 58(1), 24-32 29 )( 2 3 sqsdsqsdsqpcM LLiiiPm Để xây dựng mô hình PMSG trên matlab/simulink dựa vào biểu thức (17), (18), (19), như Hình 11. 3.3. Phương pháp điều khiển bám điểm công suất cực đại Hiện nay có nhiều kỹ thuật để điều khiển tuabin gió theo phương pháp bám điểm công suất cực đại (Maximum Point Power Tracking, MPPT). Ở mỗi kỹ thuật điều khiển đều có những ưu và nhược điểm khác nhau. Hình 12 sơ đồ nguyên lý điều khiển trực tiếp theo phương pháp MPPT. Các kỹ thuật này có thể phân thành 2 nhóm chính như sau: kỹ thuật tìm kiếm và kỹ thuật tìm kiếm dựa trên mô hình. Ở kỹ thuật tìm kiếm dễ thực hiện nhưng đòi hỏi một số bước lớn mới hội tụ được điểm cực đại (Maximum Point Power, MPP) trong khi đó sẽ hội tụ rất nhanh điểm MPP với kỹ thuật tìm kiếm dựa trên mô hình. Hình 13, lưu đồ thuật toán P&O điều khiển trực tiếp theo phương pháp MPPT. Trong Hình 13, Bộ điều khiển MPPT sẽ đo các giá trị dòng điện I và điện áp V, sau đó tính toán độ sai lệch ∆P = P1-P2 , ∆V = Vdc1 -Vdc2. 4. Xây dựng mô hình trên Matlab-Simulink 4.1. Xây dựng mô hình trên Matlab-Simuink Mô hình được xây dựng dựa trên sơ đồ cấu trúc điều khiển nối lưới cho tuabin gió và ứng dụng các bộ biến đổi điện tử công suất như đã phân tích ở Hình 1, mục 2. Sơ đồ mô phỏng trên Matlab - Simulink như Hình 14. 4.2. Kết quả mô phỏng trên Matlab - Simuink (19) Tuabin gió Thuật toán MPPT Tải Hình 12. Sơ đồ nguyên lý điều khiển trực tiếp theo phương pháp MPPT. Vdc1, Idc1, Vdc2, Idc2 P1 - P2 = 0 P1 - P2 >0 Vdc1-Vdc2 >0 Vdc1-Vdc2 < 0 Return V = V+ΔV V = V+ΔV V = V -ΔV V = V -ΔV P1 = Idc1. Vdc1 Start Hình 13. Lưu đồ thuật toán P& O điều khiển trực tiếp theo phương pháp MPPT. 30 Lê Kim Anh /Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 58(1), 24-32 0 0.02 0.04 0.06 0.08 0.1 0.12 0.14 0.16 0.18 0.2 -50 -40 -30 -20 -10 0 10 20 30 40 50 t/s Hình 14. Mô hình điều khiển tuabin gió nối lưới. 0 0.02 0.04 0.06 0.08 0.1 0.12 0.14 0.16 0.18 0.2 -500 0 500 1000 t/s 650Vdc V 380Vg V Hình 15. Điện áp ra của chỉnh lưu và nghịch lưu (V). 0 0.02 0.04 0.06 0.08 0.1 0.12 0.14 0.16 0.18 0.2 -5000 0 5000 10000 15000 Hình 16. Công suất của tuabin gió (W). 0 0.02 0.04 0.06 0.08 0.1 0.12 0.14 0.16 0.18 0.2 -400 -300 -200 -100 0 100 200 300 400 500 t/s Hình 17. Điện áp ngõ ra Uabc (V). Hình 18. Dòng điện ngõ ra Iabc (A). 0 0.01 0.02 0.03 0.04 0.05 0.06 0.07 0.08 0.09 0.1 -100 0 100 Selected signal: 5 cycles. FFT window (in red): 1 cycles Time (s) 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 0 5 10 15 Harmonic order Fundamental (50Hz) = 40.2 , THD= 4.95% M a g ( % o f F u n d a m e n t a l) Hình 19. Đặc tính sóng hài của dòng điện. Hình 20. Điện áp nối lưới Uabc (V). 0 0.02 0.04 0.06 0.08 0.1 0.12 0.14 0.16 0.18 0.2 -3 -2 -1 0 1 2 3 x 10 4 Lê Kim Anh /Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 58(1), 24-32 31 Nhận xét: Trong Hình 15 thể hiện điện áp ra của bộ chỉnh lưu là điện áp một chiều Vdc = 650V, điện áp ra bộ nghịch lưu Vg = 380V. Ở thời điểm t < 0.02s, hệ thống làm việc không tải, lúc này tuabin gió bắt đầu phát ra công suất được thể hiện trên Hình 16. Đồng thời điện áp và dòng điện ra được thể hiện trên Hình 17 và Hình 18. Trong khoảng thời gian 0.02s đến 0.1s, hệ thống điều khiển tuabin gió vận hành mang tải, lúc này điện áp và đáp ứng của tần số có dao động, nhưng nằm trong phạm vi cho phép theo tiêu chuẩn IEEE 1547 thể hiện trên Hình 17 và Hình 21. Sử dụng giải thuật điều khiển MPPT tại thời điểm t = 0.1s hệ thống bắt đầu nối với lưới và công suất phát đạt giá trị lớn nhất thể hiện trên Hình 16. Khi thực hiện đồng bộ với lưới các giá trị điện áp, tần số và công suất đầu ra luôn bằng giá trị đặt, hệ thống làm việc luôn ở trạng thái ổn định. 5. Kết luận Điều khiển nối lưới cho tuabin gió ứng dụng các bộ biến đổi điện tử công suất và sử dụng giải thuật điều khiển MPPT đã phát huy tối đa công suất phát ra của hệ thống. Hệ thống điều khiển nối lưới thông qua máy biến áp 400V/22kV và đường dây tải điện. Việc ứng dụng các bộ biến đổi điện tử công suất trong điều khiển nối lưới cho tuabin gió là nhằm hướng đến phát triển lưới điện thông minh và điều khiển nối lưới linh hoạt cho các nguồn năng lượng tái tạo. Tài liệu tham khảo Yang Degang, Zhao Liangbing, Liu Runsheng, 1999. Modeling and closed - loop cotroller design of three - phase high power factor Rectifier. Power Electronics. 49 - 52. Bai Haoran, Wang Fengxiang, Xing Junqiang, 2007. Control Strategy of Combined PWM Rectifier/ Inverter for a High Speed Generator Power System. Conference on Industrial Electronics and Applications. Harbor, China. Kazmierkowski. M., Krishnan, R., Blaabjerg, F., 2002. Control in Power Electronics - Selected Problems. Academic Press. Lê Kim Anh, 2013. Ứng dụng các bộ biến đổi điện tử công suất trong điều khiển nối lưới các nguồn phân tán. Tạp chí khoa học, Đại Học Cần Thơ 28, 1-8. Nguyễn Phùng Quang, 2006. Matlab & Simulink dành cho kỹ sư điều khiển tự động. Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội. Nguyễn Văn Nhờ, 2015. Giáo trình Điện tử công suất 1. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia, Hà Nội. Onar, O.C., Uzunoglu, M., Alam, M.S., 2006. Dynamic modeling, design and simulation of a wind/fuel cell/ultra -capacitor-based hybrid power generation system. Journal of Power Sources 161, 707 - 722. 0 0.02 0.04 0.06 0.08 0.1 0.12 0.14 0.16 0.18 0.2 49.985 49.99 49.995 50 50.005 50.01 t/s f( H z) fTuabin gió fLưới Hình 21. Đáp ứng tần số. Bảng 1. Các thông số cơ bản của PMSG. 32 Lê Kim Anh /Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 58(1), 24-32 ABSTRACT Application of power electronic converters in grid-connected control of wind turbine Anh Kim Le Faculty of Electrical and Electronic Engineering, Tuy Hoa Industrial College, Vietnam. Doing research to efficiently exploit the wind power for electricity generation plays an important role to reducing climate change as well as lessening the reliance on the fossil fuels which are at high risks of exhaustion, causing environmental pollution. The advantageous point of connecting wind turbines by using the capacity electronic shifting sets is two-directional energy transmission. Especially, as connected with the filtering net, it will surely reduce harmonics via nets except for high level harmonics, which is greatly meaningful towards improving electricity power quality. The article presents the results of modeling and monitoring connecting nets to wind turbines by using the capacity electronic conversion of electrical energy. The algorithm of maximum point power tracking system are applied to ensure wind turbines to be constantly working of maximum point power when changing at the changes of transmission.
File đính kèm:
- ung_dung_cac_bo_bien_doi_dien_tu_cong_suat_trong_dieu_khien.pdf