Trở lại vấn đề thể diện và lịch sự trong giao tiếp

Tóm tắt: Bài viết trình bày một cách có phê phán các cách nhìn nhận khác nhau về thể diện và lịch sự,

đồng thời đưa ra các định nghĩa thao tác về chúng. Bài viết cũng nêu ra các giả thuyết về lí do tại sao phải

lịch sự và về tính ưa chuộng hơn của lịch sự dương tính - lịch sự âm tính xét theo các thành tố giao tiếp (chu cảnh tình huống) và trong mối tương liên với các bình diện phạm trù khác (chu cảnh văn hóa) với khẳng định dứt khoát rằng các giả thuyết này chỉ là gợi ý cho nghiên cứu thực nghiệm nhằm chứng minh tính chân ngụy của chúng trong các chu cảnh tình huống và văn hóa cụ thể.

pdf14 trang | Chuyên mục: Văn Hóa Học | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 505 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Trở lại vấn đề thể diện và lịch sự trong giao tiếp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
i muốn biểu lộ thái độ tích cực (kính trọng, tôn trọng, coi 
trọng), người ta thường tỏ ra lịch sự theo âm tính hơn so với khi muốn 
biểu lộ thái độ trung tính.
21 Mục đích giao tiếp
Nhìn chung, khi mục đích giao tiếp là có lợi cho bản thân, người ta 
thường có xu hướng lịch sự âm tính hơn so với khi mục đích giao tiếp là 
có lợi cho đối tác.
22 Đề tài giao tiếp
Nhìn chung, khi đề cập đến những đề tài an toàn, người ta thường thiên về 
lịch sự dương tính hơn so với khi đề cập đến những đề tài không an toàn.
23 Hình thức giao tiếp
Nhìn chung, khi sử dụng mã ngôn từ và kênh phi ngôn thanh (viết), người 
ta thường tỏ ra lịch sự theo âm tính hơn so với khi sử dụng mã ngôn từ 
và kênh ngôn thanh (nói).
24 Nội dung giao tiếp
Nhìn chung, khi đề cập đến những vấn đề mà cả chủ thể và đối thể giao 
tiếp cùng quan tâm, người ta thường có xu hướng lịch sự dương tính hơn 
so với khi đề cập đến những vấn đề mà cả chủ thể và đối thể giao tiếp 
cùng không quan tâm.
25 Loại giao tiếp
Nhìn chung, khi viện đến kiểu giao tiếp lễ nghi (ceremonial communication) 
và giao tiếp thông tin (informative communication), người ta thường 
thiên về lịch sự âm tính hơn so với khi viện đến kiểu giao tiếp giải 
trí (entertaining communication), giao tiếp thuyết phục (persuasive 
communication) và giao tiếp biểu cảm (affective communication).
26 Khung cảnh giao tiếp
Nhìn chung, với khung cảnh giao tiếp trang trọng, người ta thường tỏ ra lịch 
sự theo âm tính hơn so với khi tương tác trong khung cảnh phi trang trọng.
27 Thời gian giao tiếp
Nhìn chung, khi thời gian dành cho giao tiếp hạn hẹp, người ta thường có 
xu hướng lịch sự âm tính hơn so với khi có thời gian giao tiếp dông dài.
12 N. Quang/ Tạp chí Nghiên cứu Nước ngoài, Tập 35, Số 2 (2019) 1-14
3.2. Xét theo mối tương liên với các bình diện phạm trù khác
Số 
TT
CÁC THÀNH TỐ
TÁC ĐỘNG
GIẢ THUYẾT
Xét theo chính ngôn và với các bình diện phạm trù khác luôn được 
trung tính hóa (loại trừ đồng hiện)
1
Chủ quan tính - Khách 
quan tính
Nhìn chung, các cộng đồng (các nhóm xã hội, các tiểu văn hóa, các 
văn hóa tộc người, các nền văn hóa) thiên về chủ quan tính thường có 
xu hướng lịch sự dương tính hơn so với các cộng đồng thiên về khách 
quan tính.
2 Trực tiếp - Gián tiếp
Nhìn chung, các cộng đồng thiên về giao tiếp gián tiếp thường tỏ ra lịch 
sự theo dương tính hơn so với các cộng đồng thiên về giao tiếp trực tiếp.
3
Chính xác - Phi chính 
xác
Nhìn chung, các cộng đồng thiên về giao tiếp chính xác thường có xu 
hướng lịch sự âm tính hơn so với các cộng đồng thiên về giao tiếp phi 
chính xác.
4 Qui thức - Phi qui thức
Nhìn chung, các cộng đồng thiên về qui thức thường tỏ ra lịch sự theo 
âm tính hơn so với các cộng đồng thiên về phi qui thức.
5
Thiên về nhóm - Thiên 
về cá nhân
Nhìn chung, các cộng đồng thiên về nhóm thường có xu hướng lịch sự 
dương tính hơn so với các cộng đồng thiên về cá nhân.
6
Chu cảnh thấp - Chu 
cảnh cao
Nhìn chung, các cộng đồng thiên về giao tiếp chu cảnh cao thường tỏ 
ra lịch sự theo âm tính hơn so với các cộng đồng thiên về giao tiếp chu 
cảnh thấp. Cụ thể:
•	 Các cộng đồng thiên về kiểu giao tiếp cân nhắc cao (high 
considerateness) thường tỏ ra lịch sự theo âm tính hơn so với các 
cộng đồng thiên về kiểu giao tiếp nhập cuộc cao (high involvement).
•	 Các cộng đồng thiên về kiểu cấu trúc nhập thoại ào ạt (bowling 
style) thường tỏ ra lịch sự theo dương tính hơn so với các cộng 
đồng thiên về kiểu cấu trúc nhập thoại lần lượt (ping-pong style).
7 Động - Tĩnh
Nhìn chung, các cộng đồng thiên về giao tiếp động thường có xu hướng 
lịch sự dương tính hơn so với các cộng đồng thiên về giao tiếp tĩnh.
8 Rườm - Kiệm
Nhìn chung, các cộng đồng thiên về giao tiếp rườm ngôn thường tỏ ra lịch 
sự theo dương tính hơn so với các cộng đồng thiên về giao tiếp kiệm ngôn.
9 Trừu tượng - Cụ thể
Nhìn chung, các cộng đồng thiên về giao tiếp trừu tượng thường có xu hướng 
lịch sự dương tính hơn so với các cộng đồng thiên về giao tiếp cụ thể.
10 Tôn ti - Bình đẳng
Nhìn chung, các cộng đồng thiên về giao tiếp tôn ti thường tỏ ra 
lịch sự theo âm tính hơn so với các cộng đồng thiên về giao tiếp 
bình đẳng.
11 Duy cảm - Duy lí
Nhìn chung, các cộng đồng thiên về giao tiếp duy cảm thường có xu hướng 
lịch sự dương tính hơn so với các cộng đồng thiên về giao tiếp duy lí.
12
Hạ mình - Khẳng định 
mình
Nhìn chung, các cộng đồng thiên về giao tiếp hạ mình (giao tiếp tự 
khiêm) thường tỏ ra lịch sự theo âm tính hơn so với các cộng đồng thiên 
về giao tiếp khẳng định mình (giao tiếp tự tôn).
13
Hướng nội - Hướng 
ngoại
Nhìn chung, các cộng đồng thiên về giao tiếp hướng nội thường có 
xu hướng lịch sự âm tính hơn so với các cộng đồng thiên về giao tiếp 
hướng ngoại.
13Tạp chí Nghiên cứu Nước ngoài, Tập 35, Số 2 (2019) 1-14
4. Kết luận
Thể diện và lịch sự, theo chúng tôi, là 
những khái niệm của hiện thực chủ quan và do 
vậy, chúng có bản chất động và phụ thuộc rất 
nhiều vào các thành tố giao tiếp cùng các ẩn 
tàng văn hóa trong các chu cảnh tình huống và 
chu cảnh văn hóa cụ thể. Vì thế, việc đưa ra các 
phổ niệm lịch sự là một công việc thực sự khó 
khăn và, thiển nghĩ, nó cần phải xuất phát từ 
cái chung của ‘con người’ (human beings), đó 
là bản chất kép (double nature) và tư cách kép 
(double status). Các nghiên cứu thực nghiệm 
nội/liên/giao văn hóa, khi xét ở tầng qui chiếu 
‘tính biểu hiện’ (manifestability), cũng cho 
thấy rằng ngay cả các khái niệm cơ bản như 
thể diện, lịch sự, dương tính, âm tính cũng 
được hiểu, diễn giải và biểu đạt khác nhau, ở 
các mức độ khác nhau, trong các tình huống 
hoặc các cộng đồng khác nhau. Các giả thuyết 
được nêu ra ở trên, theo đó, cũng chỉ nên được 
hiểu là điểm khởi phát mang tính động cho 
các nghiên cứu thực nghiệm chứ quyết không 
được nhìn nhận như các ‘khuôn mẫu’ (stereo-
types) tri nhận. 
Tài liệu tham khảo
Tiếng Việt
Nguyễn Quang (2002). Giao tiếp và giao tiếp giao văn 
hoá. Hà Nội: Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội.
Nguyễn Quang (2004). Một số vấn đề giao tiếp nội văn 
hóa và giao văn hóa. Hà Nội: Nxb. Đại học Quốc 
gia Hà Nội. 
Tiếng Anh
Bentahila, A., & Davies, E. (1989). Culture and Lan-
guage Use: A Problem for Language Teaching. 
IRAL, 27(2), pp. 99-112. 
Blum Kulka, S. (1987). Indirectness and Politeness in 
Requests: Same or Different? Journal of Pragmat-
ics, 11(2), pp. 131-146. 
Brown, P., & Levinson, S. C. (1987). Politeness - Some 
Universals in Language Usage. Cambridge: Cam-
bridge University Press.
Brown, P., & Levinson, S. C. (1990). Politeness - Some 
Universals in Language Usage. Cambridge: Cam-
bridge University Press.
Bull, P. (2008). ‘Slipperiness, Evasion and Ambiguity’: 
Equivocation and Facework in Non-committal Po-
litical Discourse. Journal of Language and Social 
Psychology, 27(4), pp. 324-332.
Bull, P., & Fetzer, A. (2010). Face, Facework and Politi-
cal Discourse. International Review of Social Psy-
chology, 23(2-3), pp. 155-185.
Eelen, G. (2001). A Critique of Politeness Theories. 
Manchester: St Jerome Publishing.
Fasold, R. (1990). The Sociolinguistics of Language. 
Basil Blackwell.
Fraser B. (1990). Perspectives on politeness. Journal of 
Pragmatics, 14, pp. 219-236.
Fucada, A., & Asato, N. (2004). Universal Politeness The-
ory: Application to the Use of Japanese Honorifics. 
Journal of Pragmatics, 36(2004), pp. 1991-2002.
Goffman, E. (1967). Interaction Rituals: Essays on Face 
to Face Behaviour. Garden City, NY: Anchor.
Green, G. M. (1989). Pragmatics and Natural Language Un-
derstanding. New York: Lawrence Erlbaum Associates. 
Grice, H. P. (1975). Logic and Conversation. In P. Cole, 
& J. L. Morgan (eds.), Syntax and Semantics, Vol. 3, 
Speech Acts, (pp. 41–58). New York: Academic Press.
Gu, Y. (1990). Politeness in Modern Chinese. Journal of 
Pragmatics, 14(2), pp. 237-257.
Holtgraves, T. (2002). Language and Social Action: So-
cial Psychology and Language Use. Mahwah, N.J.: 
Erlbaum.
Lakoff, R. (1977). Politeness, Pragmatics and Performa-
tives. In A. Rogers, B. Wall, & J. P. Murphy (eds.), 
Proceedings of the Texas Conference on Performa-
tives, Presuppositions and Implicatures (pp. 79-105). 
Washington DC: Center for Applied Linguistics.
Mao, L.R. (1994). Beyond Politeness Theory: “Face” 
Revisited and Renewed. Journal of Pragmatics, 21, 
pp. 451-486. 
Matsumoto, Y. (1988). Reexamination of the University 
of Face: Politeness Phenomena in Japanese. Jour-
nal of Pragmatics, 12, pp. 403-426. 
Nguyen Quang (Unpublished). Lecture-notes on Cross-
Cultural Communication. 
Richards, J. et al. (1999). Longman Dictionary of Ap-
plied Linguistics. New York, USA: Longman.
Sifianou, M., & Bayraktaroglu, A. (2012). ‘Face’, Ste-
reotyping and Claims of Power: The Greeks and 
Turks in Interaction. In C. B. Paulston, S. F. Kies-
ling, & E.S. Rangel (eds.), The Handbook of Inter-
cultural Discourse and Communication. (pp. 291-
312). Oxford: Wiley Blackwell. 
Watts, R. (2003). Politeness. Cambridge: Cambridge 
University Press.
Yule, G. (1997). Pragmatics. Oxford: Oxford University 
Press.
14 N. Quang/ Tạp chí Nghiên cứu Nước ngoài, Tập 35, Số 2 (2019) 1-14
 FACE AND POLITENESS IN COMMUNICATION 
REVISITED
Nguyen Quang
VNU University of Languages and International Studies,
Pham Van Dong, Cau Giay, Hanoi, Vietnam
Abstract: In this article, arguments of various conceptualisations of face and politeness are 
advanced and working definitions of them are offered. Hypotheses of ‘why politeness?’ and of 
positive-negative politeness preferences on the basis of communicative components (context of 
situation) and in correlation with other categorical dimensions (context of culture) are developed 
with confirmation that they simply serve as the starting point for empirical research to prove them 
right or wrong in particular contexts of situation and culture. 
Keywords: politeness, face, communication, hypothesis

File đính kèm:

  • pdftro_lai_van_de_the_dien_va_lich_su_trong_giao_tiep.pdf