Tổng quan về shock điện chuyển nhịp và shock điện phá rung - Lê Võ Kiên
Dập tắt các rối loạn nhịp nhanh đang chiếm
quyền chủ nhịp của nhịp xoang, nhằm tạo
điều kiện cho nhịp xoang trở lại vai trò chủ
nhịp.
Lưu ý: không được hiểu shock điện là dùng
dòng điện “kích” cho tim đập
ThS. BS Lê Võ Kiên Viện Tim mạch Việt Nam Dập tắt các rối loạn nhịp nhanh đang chiếm quyền chủ nhịp của nhịp xoang, nhằm tạo điều kiện cho nhịp xoang trở lại vai trò chủ nhịp. Lưu ý: không được hiểu shock điện là dùng dòng điện “kích” cho tim đập Shock điện chuyển nhịp: phóng dòng điện “đồng bộ hóa” (synchronized) với phức bộ QRS (thường là sóng R hoặc sóng S) của bệnh nhân để chuyển nhịp. Shock điện phá rung: phóng dòng điện ở bất kỳ chu chuyển tim nào của bệnh nhân (không đồng bộ - unsynchronized). Phát minh ra shock điện: Prévost và Batelli, thử nghiệm trên chó, năm 1899. 1947, Claude Beck shock điện lần đầu tiên trên tim người khi đang mổ tim hở bằng loại điện cực đặt trực tiếp lên tim. 1959: Bernard Lown chế tạo ra máy shock điện ngoài lồng ngực sử dụng dòng điện 1 chiều ngày nay. Dòng điện xoay chiều (AC – alternating current) ◦ Điện sinh hoạt: là dòng điện xoay chiều, tần số thấp 50 – 60 Hz, điện thế 220V, gây rung thất cho người khi bị giật. Dòng điện do máy shock điện phóng ra để điều trị rối loạn nhịp là dòng điện 1 chiều (DC – direct current). Máy shock điện ngoài lồng ngực có điều khiển. Máy shock điện ngoài lồng ngực tự động. Máy shock điện ngoài lồng ngực bán tự động. Máy shock điện với điện cực áp vào tim khi phẫu thuật tim hở (điện cực shock hình thìa). Máy shock điện chuyển nhịp - phá rung cấy được vào cơ thể (ICD). Áo shock điện ngoài lồng ngực Tụ điện trong máy shock sẽ được sạc đầy một mức năng lượng tùy chọn (2 – 360J). Khi ấn nút phóng điện, tụ điện sẽ phóng dòng điện một chiều với cường độ có thể tới 20 ampere. Điện thế của phát shock: 750 – 800 Volts. Thời gian nhát shock: trong vòng1/10 giây. Chọn mức năng lượng Chọn chế độ đồng bộ Người lớn: đường kính 10 – 13 cm Trẻ em > 10 kg: đường kính 8 cm Trẻ em < 10 kg: đường kính 4,5 cm Khoảng 12 kg. Quan sát đèn báo hiệu lực ép ở cần shock tay trái. Điện trở xuyên thành ngực của người lớn: khoảng 70 – 75 ohms. Đối với các loại nhịp nhanh do vòng vào lại: mức năng lượng lớn của dòng điện shock sẽ làm khử cực toàn bộ cơ tim, làm các tế bào cơ tim rơi vào thời kỳ trơ cắt vòng vào lại. Đối với rung nhĩ, rung thất (do rất nhiều vòng vào lại loại nhỏ, bền vững): có một số thuyết giải thích, nhưng cơ chế thực sự chưa rõ. Rectilinear Biphasic Waveform Biphasic Truncated Exponential Waveform 1980: thiết kế dạng sóng 2 pha ra đời. 2000: máy shock điện 2 pha sản xuất phổ biến, thay thế dần máy shock điện 1 pha. ORCA Trial, Schneider, Circulation, 2000 ORCA Trial, Schneider, Circulation, 2000 Kudenchuk PJ. et al, Circulation 2006 Như vậy, đối với tiêu chí “sống sót và ra viện được”, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi phá rung thất bằng máy shock điện 1 pha hay 2 pha. Các nghiên cứu mở rộng hơn đang được tiến hành. Mittal et al., Circulation 2000 Mittal et al., Circulation 2000 Tổng hợp số liệu từ nhiều nghiên cứu, máy shock điện sử dụng dạng sóng 2 pha có nhiều ưu điểm hơn và được khuyên dùng hơn máy shock điện 1 pha. Dòng điện từ tụ điện được phóng ra qua bản cực shock ngay khi ấn nút phóng điện. Rung thất Tim nhanh thất vô mạch - Vô tâm thu - Nhịp tự thất rời rạc - Hoạt động điện vô mạch 1. Ép tim ngoài lồng ngực ngay 2. Shock điện phá rung càng sớm càng tốt Hoạt động khử cực nhĩ vẫn theo nhịp xoang Hoạt động khử cực thất Máy 1 pha: 360 J Máy 2 pha: khởi đầu từ 120 – 150J, tùy loại thiết kế sóng 2 pha. ◦ Nếu không biết rõ khuyến cáo của nhà sản xuất, chọn 200 J. ◦ Nếu lần shock đầu thất bại, nên tăng mức năng lượng ở các lần shock sau nếu máy cho phép. Callaway et al., ACC/AHA Guidelines, Circulation 2015 - Ấn nút đồng bộ (Sync) trên máy - Máy sẽ tự động dò theo phức bộ QRS và đánh dấu vị trí sẽ phóng điện (thường là khoảng 20 ms sau đỉnh sóng R hoặc đáy sóng S) - Khi ấn nút phóng điện, năng lượng sẽ tích ở tụ điện và “chờ” đến đúng thời điểm có phức bộ QRS mới phóng điện. - Lưu ý: khi ấn nút phóng điện, phải giữ nguyên bản cực shock và chờ đến khi cú shock được phóng ra Tim nhanh trên thất do vòng vào lại Rung nhĩ Cuồng nhĩ Tim nhanh nhĩ Tim nhanh thất đơn dạng có huyết động Tim nhanh QRS thanh mảnh hoặc QRS giãn rộng Huyết động ổn định Rối loạn huyết động Thuốc và các nghiệm pháp Shock điện đồng bộ chuyển nhịp Thất bại Máy 2 pha Máy 1 pha Cuồng nhĩ 50 – 100 J 200 J Rung nhĩ 50 – 100 J 100 - 200 J Tim nhanh trên thất 100 J 200 J Tim nhanh thất 100 J 200 J Các nghiên cứu cho thấy việc shock điện ở phụ nữ có thai hoàn toàn an toàn, không ảnh hưởng đến nhịp tim và các vấn đề khác của thai nhi. C.H.N Tromp, NHJ, 2011 Việc shock điện có thể tiến hành an toàn. Bản cực shock điện cần để cách máy tạo nhịp ít nhất 12 cm. Shock điện chống chỉ định tương đối ở BN ngộ độc Digitalis. Shock điện tiềm ẩn nguy cơ gây thêm rối loạn nhịp cho BN đang ngộ độc Digitalis. Tuy nhiên, trong trường hợp BN ngộ độc Digitalis bị rung thất hoặc tim nhanh thất vô mạch chỉ định shock điện, kèm thêm điều trị Lidocain, bồi phụ Kali Tắc mạch do huyết khối sau shock điện chuyển nhịp ở BN rung nhĩ Tụt huyết áp Suy hô hấp do thuốc an thần Thay đổi ST – T thoáng qua Rối loạn nhịp nhĩ hoặc rối loạn nhịp thất Nhịp chậm xoang hoặc block nhĩ thất Tổn thương cơ tim Phù phổi cấp Bỏng da
File đính kèm:
- tong_quan_ve_shock_dien_chuyen_nhip_va_shock_dien_pha_rung_l.pdf