Tổng quan về công nghệ phần mềm

 Một số khái niệm cơ bản

 Công nghệ phần mềm

 Quy trình công nghệ phần mềm:

 Quy trình thác nước

 Quy trình thác nước cải tiến

 Quy trình Prototype

 Quy trình xoắn ốc

 Ví dụ: xét một số phần mềm sau:

 Phần mềm quản lý học sinh cấp 3.

 Phần mềm quản lý thư viện.

 Phần mềm quản lý nhà sách.

 Phần mềm quản lý khách sạn.

 Phần mềm quản lý phòng mạch tư.

 Phần mềm quản lý sổ tiết kiệm.

 Phần mềm quản lý bán vé chuyến bay.

pdf9 trang | Chuyên mục: Công Nghệ Phần Mềm | Chia sẻ: dkS00TYs | Lượt xem: 1857 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Tổng quan về công nghệ phần mềm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM – 
TRƯỜNG CD CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 
Khoa: công nghệ phần mềm 
Năm hoc:2010-2011 
 Một số khái niệm cơ bản 
 Công nghệ phần mềm 
 Quy trình công nghệ phần mềm: 
 Quy trình thác nước 
 Quy trình thác nước cải tiến 
 Quy trình Prototype 
 Quy trình xoắn ốc 
 Ví dụ: xét một số phần mềm sau: 
 Phần mềm quản lý học sinh cấp 3. 
 Phần mềm quản lý thư viện. 
 Phần mềm quản lý nhà sách. 
 Phần mềm quản lý khách sạn. 
 Phần mềm quản lý phòng mạch tư. 
 Phần mềm quản lý sổ tiết kiệm. 
 Phần mềm quản lý bán vé chuyến bay. 
 Phần mềm xếp thời khóa biểu 
 … 
 Được xem xét ở hai góc độ: 
 Góc nhìn người dùng 
 Góc nhìn chuyên viên tin học 
 Phần mềm dưới góc nhìn của người sử dụng: 
 Chương trình thực thi được trên máy tính hoặc các thiết bị 
chuyên dụng khác 
 Nhằm hỗ trợ cho các nhà chuyên môn trong từng lĩnh vực 
chuyên ngành thực hiện tốt hơn các thao tác nghiệp vụ của 
mình 
 Môi trường triển khai phần mềm: 
 Máy tính: Desktop, Laptop, Tablet PC… 
 Thiết bị chuyên dụng: 
 Thiết bị di động: PDA, Pocket PC, ĐTDĐ 
 Các thiết bị chuyên dụng khác: set-top box, router,... 
 Hỗ trợ làm tốt hơn các thao tác nghiệp vụ: 
 Tin học hóa nghiệp vụ hiện đang làm thủ công 
 Cải tiến chức năng nghiệp vụ hiện đang được thực hiện trên 
máy tính 
 Đề ra, xây dựng và triển khai chức năng nghiệp vụ mới 
 Phần mềm dưới góc nhìn của chuyên viên Tin học: 
 Đây là một hệ thống bao gồm 3 thành phần cơ bản: 
 Thành phần giao tiếp 
 Thành phần xử lý 
 Thành phần lưu trữ 
  Cần được xây dựng để thực hiện theo yêu cầu của người sử 
dụng 
 Thành phần giao tiếp (Giao diện): 
 Cho phép tiếp nhận các yêu cầu về việc sử dụng phần mềm 
từ người sử dụng, từ các thiết bị thu thập dữ liệu, hoặc từ 
các phần mềm khác. 
 Cho phép trình bày các kết quả của việc thực hiện các yêu 
cầu cho người dùng (kết quả của công việc khi thực hiện trên 
máy tính) hoặc điều khiển hoạt động các thiết bị điều khiển 
(đóng/mở cửa, dừng hay cho chuyển động…) 
 Thành phần giao tiếp (Giao diện): 
 Một cách tổng quát, thành phần giao tiếp cho phép 
nhập/xuất thông tin cùng với hình thức trình bày/giao tiếp 
tương ứng. 
 Mục tiêu chính của thành phần này là đưa thông tin từ thế 
giới thực bên ngoài phần mềm (người sử dụng, các thiết bị, 
phần mềm khác…) vào bên trong, hoặc ngược lại. 
 Thành phần xử lý: 
 Kiểm tra tính hợp lệ của thông tin nguồn được cung cấp từ 
người dùng theo các quy định ràng buộc trong thế giới thực 
 Ví dụ: chỉ cho mượn tối đa 3 quyển sách, mỗi lớp học 
không quá 50 học sinh… 
 Tiến hành xử lý cho ra kết quả mong đợi theo quy định tính 
toán có sẵn trong thế giới thực 
 Hoặc tiến hành xử lý theo thuật giải tự đề xuất 
 Thành phần xử lý (tt): 
 Việc xử lý dựa trên thông tin nguồn từ người sử dụng cung 
cấp 
 Ví dụ: tính nghiệm phương trình bậc 2 dựa trên các hệ 
số nhập vào hoặc dữ liệu lưu trữ có sẵn 
 Ví dụ: tính tiền phạt dựa trên ngày trả sách được nhập 
vào và thông tin về loại sách đã được lưu trữ 
 Việc xử lý cho ra kết quả có thể dùng để xuất cho người 
dùng xem qua thành phần giao diện, hay lưu trữ lại qua 
thành phần lưu trữ, hoặc cả hai 
 Một cách tổng quát, thành phần xử lý là hệ thống chuyên xử lý 
tính toán, biến đổi dữ liệu. 
 Dùng thông tin nguồn từ thành phần giao diện (chức năng 
nhập) hay thành phần dữ liệu (chức năng đọc); 
 Kiểm tra tính hợp lệ (chức năng kiểm tra) và sau đó tiến 
hành xử lý (chức năng xử lý) – nếu cần thiết 
 Để cho ra kết quả sẽ được trình bày thông qua thành phần 
giao diện (chức năng xuất) hoặc lưu trữ lại trong thành phần 
dữ liệu (chức năng ghi) 
 Thành phần lưu trữ (thành phần dữ liệu) 
 Cho phép lưu trữ lại (chức năng ghi) các kết quả đã xử lý 
 Ví dụ: Việc mượn sách đã được kiểm tra hợp lệ, bảng 
lương tháng đã được tính trên bộ nhớ phụ với tổ chức 
lưu trữ được xác định trước 
 Ví dụ: tập tin có cấu trúc, tập tin nhị phân, cơ sở dữ 
liệu 
 Thành phần lưu trữ (thành phần dữ liệu) 
 Cho phép truy xuất lại (chức năng đọc) các dữ liệu đã lưu trữ 
phục vụ cho các hàm xử lý tương ứng 
 Một cách tổng quát thành phần dữ liệu là hệ thống chuyên 
đọc ghi dữ liệu cùng với mô hình tổ chức lưu trữ dữ liệu 
tương ứng. 
 Mục tiêu chính của thành phần này là chuyển đổi dữ liệu 
giữa bộ nhớ chính và bộ nhớ phụ 
 Phân lớp theo mục đích sử dụng: 
 Lớp phần mềm quản lý học sinh 
 Lớp phần mềm đánh cờ 
 Lớp phần mềm giải bài tập 
 ... 
 Phân lớp theo mục tiêu tạo lập 
 Lớp phần mềm theo hợp đồng 
 Lớp phần mềm khung 
 Lớp phần mềm đóng gói 
 Lớp phần mềm: 
 Lớp phần mềm là hệ thống các phần mềm trên cùng một 
lĩnh vực hoạt động nào đó 
 Do cùng lĩnh vực hoạt động nên các phần mềm cùng lớp 
thường có cấu trúc và chức năng tương tự nhau 
 Mục tiêu của ngành Công nghệ Phần mềm 
 Xây dựng được phần mềm có chất lượng 
 Dễ dàng xây dựng phần mềm mới từ các phần mềm có sẵn 
cùng lớp 
2/Chất lượng phần mềm 
Tính tiến hóa 
Tính đúng đắn 
Tính tiện dụng 
Tính hiệu quả 
Tính tương thích 
Phần mềm 
Phần cứng 
3/Phát triển của Công nghệ phần mềm 
 Giai đoạn 1 (1950 – giữa 1960) 
 Xử lý theo lô, xử lý tập trung, ít xử lý phân tán, ít sửa đổi 
phần mềm 
 Giai đoạn 2 (từ giữa 1960 đến giữa 1970) 
 Hệ thống đa chương trình và đa nguời dùng 
 Bắt đầu cuộc “khủng hoảng” phần mềm 
Con người 
Phần mềm khác 
 Giai đoạn 3 (từ giữa 1970 đến giữa 1980) 
 Sự phát triển và sử dụng rộng rãi máy tính cá nhân 
 Sự phát triển của các công ty phần mềm 
 Giai đoạn 4 (từ giữa 1980 đến nay) 
 Phần cứng ngày càng phát triển 
 Hệ thống phần mềm ngày càng đa dạng, phong phú, xử lý 
ngày 
 càng phức tạp, công nghệ ngày càng phát triển… 
4/Cuộc khủng hoảng phần mềm 
 Số lượng các phần mềm tăng vọt (do sự phát triển của phần cứng: 
tăng khả năng, giá thành hạ) 
 Có quá nhiều khuyết điểm trong các phần mềm được dùng trong 
xã hội: 
 Thực hiện không đúng yêu cầu (tính toán sai, không ổn 
định…) 
 Thời gian bảo trì nâng cấp quá lâu, chi phí cao, hiệu quả thấp 
 Khó sử dụng, Thực hiện chậm 
 Không chuyển đổi dữ liệu giữa các phần mềm 
 Một số kết luận: 
 Việc tăng vọt số lượng phần mềm là điều hợp lý và sẽ còn 
tiếp diễn 
 Các khuyết điểm của phần mềm có nguồn gốc chính từ 
phương pháp, cách thức và quy trình tiến hành xây dựng 
phần mềm: 
 Cảm tính: mỗi người theo một phương pháp riêng 
 Thô sơ, đơn giản: chỉ tập trung vào việc lập trình mà ít 
quan tâm đến các công việc cần làm khác (khảo sát 
hiện trạng, phân tích yêu cầu, thiết kế…) 
 Thủ công: còn thiếu các công cụ hỗ trợ quy trình phát 
triển 

File đính kèm:

  • pdfTổng quan về công nghệ phần mềm.pdf