Tổ chức hoạt động seminar liên môn cho giảng viên giảng dạy học phần “Toán cao cấp” và “Lí thuyết mạch” ở trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Abstract: From the teaching practice and professional activities of lecturers in Mathematics
Department at Hanoi University of Industry, this article mentions the organization of
interdisciplinary seminars for lecturers teaching the modules “Advanced Mathematics” and
“Circuit Theory” and for students of Electricity in the direction of linking with professional practice
at Hanoi University of Industry.
U R C. R dt . Hay C C 1 2 1 dU 1 1 1 E ( )U dt C R R R C , với điều kiện ban đầu (0) 100CU V . Thay các giá trị, ta được: 3 3 C C dU 10 10 U dt 0,6 s.1,5 Chuyển sang dạng toán tử: 3 5 C 10 10 (s )U 100 0,6 s.1,5 ; 4 C 3 60s 4.10 U s(0,6s 10 ) ). Suy ra: 3 C 10 U (t) 40 60 exp( t) 0,6 ; 3 C 2 2 U 10 i (t) 2 3exp( t) R 0,6 C 1 2 3 3 3 dU i (t) i (t) C dt 10 10 2 3exp( t) 5exp( t) 0,6 0,6 10 2 1 exp( t) 0,6 - Hoạt động 3: GV tham gia thảo luận và trao đổi ý kiến. Sau khi đưa ra các bài tập vận dụng, các GV cùng thảo luận và đi đến kết luận như sau: + Về lí thuyết, các GV đều thông hiểu và nắm rõ; + Về bài tập vận dụng, đối với bài tập 1 thì đơn giản và dễ hiểu, nhưng đối với bài tập 2 thì lời giải khó hiểu hơn đối với SV. Chúng tôi nhận thấy, SV thường gặp khó khăn ở bước chuyển bài toán về mô hình toán học và giải bài toán trên mô hình trong lời giải bài tập 2. Do vậy, trong quá trình seminar, GV giảng dạy học phần TCC và GV giảng dạy học phần LTM cần trao đổi về những khó khăn của SV có thể gặp phải khi giải bài tập 2, với mục tiêu là giúp SV tiếp thu kiến thức một cách hiệu quả nhất. Cuối cùng, GV thảo luận và thống nhất đưa ra một lời giải mới nhằm giúp người học tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng nhất, cụ thể: Với 0t , theo định luật Kirhoff 1 và 2, ta có: Vòng 1: 1 1 C C 1 1i R U (t) E E U (t) i R (1) Vòng 2: C2 2 C 2 2 U (t) i R U (t) 0 i (2) R Nút N: '1 2 c 1 2 Ci i i i i C.U (t) (3) Thế (2) vào (3), ta được: 'C 1 C 2 U (t) i C.U (t) (4) R . Thế (4) vào (1), ta được: '1 C C 1 C 2 R E U (t) .U (t) C.R .U (t) R Từ đó, ta được: 6 ' C C C 30 100 U (t) .U (t) 50.10 .30.U (t) 20 4 6 ' C C 10 10 U (t) .U (t) (5) 6 15 (đi mô hình toán học ở phương trình (5) nhằm giúp người học dễ hiểu và nắm được bản chất của vấn đề). GV giảng dạy học phần TCC đưa ra công cụ toán học để xử lí mô hình toán như sau: Đây là phương trình vi phân tuyến tính cấp 1 đối với ( )CU t có hệ số là hằng số, với điều kiện ban đầu CU (0) 100V (theo định luật đóng mở, ta có: C CU (0) U (0 ) 100 V ). Ta cần giải phương trình (5) để tìm CU (t) . Xét phương trình thuần nhất tương ứng: 4 ' C C 10 U (t) .U (t) 0 6 4 C C 4 C C dU (t) 10 .U (t) dt 6 dU (t) 10 dt U (t) 6 4 4 C 10 10 ln U (t) t F t ln M 6 6 (đặt ln , 0 F M M ) VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 252-257; 164 257 4 4 C 10 t C 6 U (t) 10 ln t M 6 U (t) e M 4 4 4 10 t C 6 10 10 t t 6 6 C U (t) e M U (t) Me Be (đặt B M,B 0 ) Coi B là hàm theo biến t , lấy đạo hàm 2 vế của biểu thức 410 6( ) t CU t Be , ta được: 4 410 104 t t ' ' 6 6 C 10 U (t) Be B.e 6 . Thay ' ( )CU t và ( )CU t vào phương trình (5), ta được: 4 4 410 10 104 4 6 t t t ' 6 6 6 10 10 10 Be B.e Be 6 6 15 4 410 106 6 t t ' '6 6 10 10 Be B e 15 15 4 4 4 106 t 6 106 4 t 6 4 10 t 6 10 B e dt 15 10 6 10 . e d( t) 15 10 6 40e D Suy ra nghiệm tổng quát của phương trình (5) là: 4 4 410 10 10 t t t 6 6 6 CU (t) (40e D)e 40 D.e . Mặt khác, ta có: 0 CU (0) 100 40 D.e 100 D 60 . Do đó: 410 t 6 CU (t) 40 60.e (V); 4 4 10 t 106 t C 6 2 2 U (t) 40 60.e i (t) 2 3.e R 20 Suy ra: 4 4 4 ' 1 2 C 10 104 t t 66 6 10 t 6 i (t) i (t) C.U (t) 10 2 3.e 50.10 .60( )e 6 2(1 e ) . Quá trình giải phương trình (5) đã dựa trên các kiến thức toán học thuần túy. Vì vậy, khi SV được học kiến thức về phương trình vi phân, các em sẽ giải được phương trình (5) một cách dễ dàng và nhanh chóng. 2.2.3. Đánh giá hoạt động seminar liên môn Tổ chức các hoạt động seminar liên môn nhằm góp phần bồi dưỡng cho GV một số kiến thức cơ bản của học phần LTM; đồng thời nắm được kiến thức TCC được ứng dụng trong thực tiễn dạy học các môn chuyên ngành. Bên cạnh đó, GV giảng dạy học phần LTM cũng sẽ có thêm những kiến thức, phương pháp dạy học học phần TCC. 3. Kết luận Để đạt được hiệu quả cao khi giảng dạy các học phần TCC, LTM, cho SV ngành Điện ở Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, các GV cần có mối liên hệ với nhau, khai thác được thế mạnh của từng môn học để phối hợp giúp SV giải quyết những bài toán đặt ra trong thực tiễn. Do vậy, tổ chức hoạt động seminar liên môn được xây dựng với mục tiêu nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho GV giảng dạy học phần TCC và LTM cho SV ngành Điện; qua đó nâng cao hiệu quả dạy học theo hướng gắn với thực tiễn nghề nghiệp ở Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội. Tài liệu tham khảo [1] Vũ Thị Sơn (2011). Đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo hướng xây dựng văn hoá học tập ở nhà trường thông qua “nghiên cứu bài học”. Tạp chí Giáo dục, số 269, tr 20-23. [2] Vũ Công Hàm (2011). Nguyên lí máy. NXB Quân đội nhân dân. [3] Phương Xuân Nhàn - Hồ Anh Túy (2009). Lí thuyết mạch. NXB Khoa học và Kĩ thuật Hà Nội. (Xem tiếp trang 164) VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 158-164 164 phòng truyền thống, sân vận động cũng được đầu tư xây dựng. Trường Đại học Hồng Đức có sân vận động với sân cỏ nhân tạo đạt tiêu chuẩn để tổ chức các giải đấu bóng đá lớn. Hội trường lớn A7 (cơ sở 2) với hơn 300 chỗ ngồi là nơi để tổ chức hoạt động văn nghệ, các hội thi, nhiều hội trường nhỏ và vừa ở nhà Điều hành, nhà A5, A6 Tuy nhiên, thư viện của nhà trường chưa đáp ứng được yêu cầu về giáo dục KNS cho SV. Hệ thống tài liệu của thư viện chưa cung cấp cho SV đầy đủ. Thời gian mở cửa thư viện còn hạn chế trong giờ hành chính. Trong thời gian này, SV phải tham gia hoạt động học tập trên lớp, tham gia các hoạt động khác nên SV ít lên thư viện tìm kiếm tài liệu, tra cứu thông tin Từ thực trạng trên, cần xây dựng thư viện với hệ thống tài liệu về KNS đầy đủ, cần mở cửa thư viện đến 21h00’ tối để SV có thời gian lên thư viện tìm kiếm tài liệu, tra cứu thông tin phục vụ cho hoạt động học tập, nghiên cứu và tự giáo dục KNS. 3. Kết luận Nghiên cứu thực trạng hoạt động giáo dục KNS cho SV Trường Đại học Hồng Đức cho thấy, CBQL, GV và SV đã nhận thức được sự cần thiết của hoạt động này. Bên cạnh những nội dung đã thực hiện tốt, vẫn còn tồn tại một số hạn chế trong công tác này. Cụ thể: Một bộ phận SV chưa có nhận thức đầy đủ về vai trò của giáo dục KNS đối với sự phát triển nhân cách cá nhân; năng lực trong việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa chưa cao do chưa có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các đơn vị trong tổ chức hoạt động giáo dục, SV chưa có sự hợp tác và tham gia tích cực vào các hoạt động giáo dục. Hoạt động giáo dục KNS chưa phổ biến đến tất cả SV. Các hoạt động giáo dục được tổ chức chưa lôi cuốn SV, chưa mang lại hiệu quả cao cho rộng rãi SV nên những lần tổ chức sau thì SV không quan tâm đến việc tham gia hoạt động. Một bộ phận SV rụt rè, e ngại khi tham gia các hoạt động giáo dục, số SV có năng lực học tập thì chú tâm vào việc học chuyên ngành, chưa dành thời gian phù hợp cho việc tham gia vào các hoạt động giáo dục KNS. Hoạt động giáo dục KNS cho SV Trường Đại học Hồng Đức đã được tổ chức qua nhiều hình thức, song vẫn chưa đạt được mục tiêu như mong muốn và kết quả giáo dục KNS cho SV vẫn chưa cao. Vì vậy, Nhà trường cần có những biện pháp giáo dục góp phần nhằm nâng cao KNS cho SV, giúp các em vững tin trong học tập, trong cuộc sống, tự lập thân, lập nghiệp. Tài liệu tham khảo [1] Nguyễn Thanh Bình - Lê Thị Thu Hà - Đỗ Khánh Năm - Nguyễn Thị Quỳnh Phương (2017). Giáo trình chuyên đề Giáo dục kĩ năng sống. NXB Đại học Sư phạm. [2] Bộ GD-ĐT (2013). Một số vấn đề lí luận và thực tiễn về lãnh đạo và quản lí giáo dục trong thời kì đổi mới. NXB Văn hóa - Thông tin. [3] Đặng Quốc Bảo - Phạm Đỗ Nhật Tiến - Đặng Bá Lãm - Đặng Thị Thanh Huyền - Lê Phước Minh (2016). Quản lí giáo dục Việt Nam: Đổi mới và phát triển. NXB Giáo dục Việt Nam. [4] Phan Thanh Long (chủ biên, 2018). Giáo dục đa văn hóa cho sinh viên các trường đại học phục vụ quá trình hội nhập và toàn cầu hóa. NXB Giáo dục Việt Nam. [5] Trần Thị Minh Hằng (2011). Giáo dục kĩ năng sống cho sinh viên hiện nay. Tạp chí Giáo dục, số 261, tr 18-19; 26. [6] Nguyễn Thị Thu Hà (2016). Thực trạng quản lí giáo dục kĩ năng sống cho sinh viên các trường đại học thành viên Huế. Tạp chí Giáo dục, số 397, tr 17-20. [7] Nguyễn Trọng Tuân (2012). Giáo dục kĩ năng sống cho sinh viên thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Tạp chí Giáo dục, số 293, tr 34-35; 42. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SEMINAR... (Tiếp theo trang 257) [4] Mai Văn Thi (2018). Nghiên cứu chương trình môn Xác suất - Thống kê ngành Kinh tế, Kĩ thuật ở Trường Đại học Hàng hải Việt Nam theo hướng dạy học hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên. Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 02, tr 108-111. [5] Nguyễn Trọng - Tống Danh Đạo (2001). Cơ học cơ sở (tập 1). NXB Khoa học và Kĩ thuật. [6] Nguyễn Anh Tuấn - Lê Bá Phương (2014). Tăng cường liên hệ với thực tiễn nghề nghiệp trong dạy Toán cơ bản cho sinh viên Trường Đại học Công nghiệp. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, số 59 (1), tr 3-11. [7] Darling - Hammond, L (2006). Constructing 21st- century teacher education. Journal of Teacher Education, Vol. 57 (3), pp. 1-15. [8] Kennedy, M. (1999). The role of preservice teacher education. In L. Darling-Hammond & G. Sykes (Eds.). Teaching as the learning profession: Handbook of policy and practice (pp. 54-85). San Francisco: Jossey-Bass. [9] Jamesste wart (2002). Caculus concepts and contexts. Brookscole.
File đính kèm:
- to_chuc_hoat_dong_seminar_lien_mon_cho_giang_vien_giang_day.pdf