Thông tin hữu ích của kế toán quản trị chiến lược cho việc ra quyết định chiến lược trong các doanh nghiệp
Tóm tắt
Môi trường kinh doanh ngày càng năng động nên việc cung cấp thông tin chiến lược phù hợp đóng
một vai trò quan trọng cho việc xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
(DN). Kế toán quản trị chiến lược (SMA) ra đời đã đáp ứng được những điều kiện cần thiết bởi nó
được tích hợp các điểm quan trọng từ kế toán quản trị và marketing trong khuôn khổ quản trị chiến
lược. Với các phương pháp kỹ thuật hiện đại, SMA đã cung cấp các thông tin nội bộ và tập trung
thông tin bên ngoài, cả thông tin tài chính và phi tài chính, là thông tin hữu ích cho việc ra quyết
định chiến lược, mang lại lợi thế cạnh tranh và hiệu quả hoạt động kinh doanh cho DN. Bài viết
nhằm giới thiệu về SMA, các kỹ thuật của SMA và vai trò của SMA trong các DN. Trên cơ sở đó
đưa ra một số định hướng nhằm thúc đẩy việc áp dụng SMA trong các DN Việt Nam.
ch hợp theo từng giai đoạn của chu kỳ sống sản phẩm. Quản trị chi phí chất lượng giúp công ty thiết lập thứ tự ưu tiên cho các hành động khắc phục. Nếu không có những thông tin từ chi phí chất lượng, các DN có thể phân bổ không hợp lý các nguồn lực của mình, do vậy sẽ nhận được lợi ích thấp hơn. Việc áp dụng chi phí mục tiêu giúp các DN hướng đến sản xuất sản phẩm thỏa mãn được chi phí mục tiêu với lợi nhuận đã được xác định ngay từ giai đoạn đầu của nghiên cứu phát triển sản xuất. Chi phí mục tiêu cũng tập trung vào khách hàng, yêu cầu của khách hàng về chất lượng, chi phí và thời gian được đưa vào quyết định sản phẩm và hướng dẫn phân tích chi phí như Swenson và cộng sự (2003) đã nghiên cứu chi phí mục tiêu được áp dụng trong nhiều ngành khác nhau và cho thấy mức độ thành công của nó trong việc cải tiến và đo lường thành quả hoạt động của DN. Họ cho rằng tính năng tốt nhất của chi phí mục tiêu là tích cực thu hút đầu vào từ khách hàng, kiểm tra xem khách hàng có sẵn sàng trả tiền cho đổi mới thiết kế và để xác định xem chi phí có vượt quá giá trị cho khách hàng không. Từ đó giúp nhà quản trị có thể điều chỉnh quy trình quản lý chi phí cho phù hợp với mục tiêu của mình. Tóm lại, các kỹ thuật của SMA với những với nguồn cung cấp thông tin nội bộ đã được rất nhiều quốc gia vận dụng thành công, nhiều nhà 47 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 49, 02/2019 KTQT cũng như SMA, từ đó mới có được các thông tin cần thiết theo yêu cầu của nhà quản trị thì việc quản lý mới có hiệu quả. Tiếp đến DN cần hoàn thiện qui trình sản xuất kinh doanh, hệ thống quản lý, sắp xếp lại bộ máy kế toán theo hướng kết hợp giữa bộ phận kế toán quản trị và kế toán tài chính, định hướng thiết kế và xây dựng mô hình kế toán quản trị hiện đại phù hợp với toàn bộ chu trình quản lý có tính đến vị trí chiến lược của DN mình. Xây dựng hệ thống KTQT hoàn chỉnh, từ hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán và hệ thống báo cáo KTQT cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và công tác quản lý riêng của DN, dựa trên các mô hình KTQT đã được áp dụng hiệu quả của các DN trong và ngoài nước. Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu KTQT cụ thể, thiết lập hệ thống báo cáo quản trị, báo cáo của KTQT cùng với các báo cáo khác của DN như báo cáo về khách hàng, đối thủ cạnh tranh, thị trường sản phẩm, công nghệ sản xuất... để từ đó có cái nhìn toàn diện hơn về những yếu tố đang ảnh hưởng đến hoạt động của DN. Mặt khác, DN cần ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các phần mềm kế toán chuyên dụng để giảm tải quá trình thu thập xử lý dữ liệu kế toán, KTQT. Đồng thời tổ chức hệ thống thông tin có sự gắn kết chặt chẽ giữa bộ phận kế toán với các bộ phận quản lý khác trong DN để tạo nên một hệ thống thông tin nội bộ hoàn chỉnh phục vụ tốt công tác quản trị DN. Mặt khác, cần quan tâm hỗ trợ việc đào tạo đội ngũ nhân viên kế toán để nâng cao trình độ và chất lượng của thông tin kế toán trong DN. Đối với người làm công tác KTQT, cần phải có trình độ chuyên môn nhất định về kế toán, và chuyên sâu về KTQT, luôn cập nhật kiến thức mới về KTQT, về công nghệ thông tin trong kế hướng dẫn thực hiện kế toán quản trị tại DN. Để giúp DN thấy được tầm quan trọng trong việc thực hiện KTQT, Nhà nước cần xây dựng một mẫu báo cáo tích hợp nhằm phác họa một bức tranh tổng thể để từng DN nhìn nhận và ứng dụng vào tình hình thực tế của DN mình. 4.2. Các tổ chức nghề nghiệp Các tổ chức nghề nghiệp kế toán như Hội Kế toán Việt Nam, nên tạo điều kiện hỗ trợ các DN trong việc tuyên truyền, giới thiệu các kỹ thuật SMA thông qua các buổi hội thảo, giúp các DN nhận thức được vai trò và tác dụng của SMA, tư vấn mô hình kế toán quản trị phù hợp với từng loại DN, hướng dẫn thực hiện và ứng dụng các kỹ thuật kế toán quản trị mới trong từng DN cụ thể để đạt được hiệu quả quản lý tối ưu. 4.3. Đối với các cơ sở đào tạo Các trường đại học, cao đẳng thuộc khối ngành kinh tế, cần đổi mới chương trình đào tạo, gắn việc đào tạo theo yêu cầu của DN. Nên xây dựng chương trình từng bậc học có lộ trình để đưa các kỹ thuật SMA vào đào tạo chuyên ngành Kế toán - Kiểm toán và một số chuyên ngành kinh tế có liên quan. Đối với giảng viên giảng dạy chuyên về kế toán quản trị, cần học tập, nâng cao trình độ, luôn cập nhật kiến thức mới đặc biệt là các kỹ thuật kế toán quản trị hiện đại để có thể truyền tải kiến thức mới cho thế hệ sinh viên – người sẽ ứng dụng các kỹ thuật của SMA tại DN trong một tương lai không xa. 4.4. Đối với DN và người làm kế toán quản trị Các chủ DN trước hết cần nhận thức rõ vai trò của KTQT trong một tổ chức, để có sự đầu tư thích đáng cả về cơ sở vật chất, trang thiết bị, về nhân lực nhằm ứng dụng các kỹ thuật của 48 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 49, 02/2019 phải thay đổi tư duy, nhận thức rõ tầm quan trọng của các kỹ thuật quản lý tiên tiến trong đó có SMA. Áp dụng các kỹ thuật của SMA trong giai đoạn hiện nay sẽ mang lại lợi thế cạnh tranh và đạt được hiệu quả kinh doanh cao cho các DN. Mặc dù bài viết đã đưa ra một vài đề xuất nhằm thúc đẩy việc vận dụng SMA trong các DN Việt Nam nhưng bài viết chưa đi vào nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng SMA trong các DN, và đây cũng chính là khoảng trống đề xuất cho hướng nghiên cứu tiếp theo. Tài liệu tham khảo: Tiếng Việt Đoàn Ngọc Phi Anh. (2012). Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị chiến lược trong các doanh nghiệp Việt Nam. Phát Triển Kinh Tế, 9–11. Tiếng Anh Albalaki, F. M. M., & Majeed, R. J. (2018). Customer Profitability Analysis, Cost System Purposes and Decision Making Process: A Research Framework. Accounting and Financial Management Jounrnal, 3(5), 1547–1552. Alsoboa, S. S., & Alalaya, M. M. (2015). Practices of Competitor Accounting and its Influence on the Competitive Advantages : An Empirical Study in ... Practices of Competitor Accounting and its Influence on the Competitive Advantages : An Empirical Study in Jordanian Manufacturing Companies Pra. Global Journal of Management and Business Research:D Accounting and Audtiting, 15(3), 13–21. Bromwich, M. (1990). The case for strategic management accounting: the role of accounting information for strategy in competitive markets. Accounting, Organizations and Society. Cadez, S., & Guilding, C. (2008). An exploratory investigation of an integrated contingency model of strategic management accounting. Accounting, Organizations and Society, 33(7–8), 836– 863. Cinquini, L., & Tenucci, A. (2007). Is the adoption of Strategic Management Accounting techniques really “strategy-driven”? Evidence from a survey. In MPRA Munich Personal RePEc Archive (p. 11819). Cinquini, L., & Tenucci, A. (2010). Strategic management accounting and business strategy: a loose coupling? Journal of Accounting & Organizational Change, 6(2), 228–259. toán để phục vụ công tác kế toán được nhanh, hiệu quả hơn. Có tư cách đạo đức nghề nghiệp, trung thực, khách quan, không vụ lợi, không tiết lộ thông tin, đặc biệt cần hiểu rõ các kỹ thuật của SMA và vận dụng chúng một cách hiệu quả trong hoạt động của DN. 5. Kết luận Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, khi Việt Nam đã tham gia sâu, rộng vào các Hiệp định Thương mại tự do, Cộng đồng Các nước Asean thì ngoài những cơ hội để phát triển, các DN Việt còn gặp rất nhiều thách thức, đòi hỏi các nhà quản trị các DN cần 49 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 49, 02/2019 Dixon, R. (1998). Accounting for Strategic Management: A Practical Application. Long Range Planning, 31(2), 272–279. Dixon, R., & Smith, D. R. (1993). Strategic management accounting. Omega: The International Journal of Management Science, 21(6), 605–618. Hesford, J. . (2000). De terminant of the use of competitiors’ accounting information by competitive inteligence professionals. Ma, Y., & Tayles, M. (2009). On the emergence of strategic management accounting: An institutional perspective. Accounting and Business Research, 39(5), 473–495. Malinić, S., Jovanović, D., Janković, M., Malinić, S., Jovanović, D., & Janković, M. (2012). Competitive Management Accounting - Response To the Challenges of Strategic Business Decision Making. Economics and Organization, 9(3), 297–309. Mc Manus, L. (2013). Management Customer accounting and marketing performance measures in the hotel industry : Evidence from Australia. International Journal of Hospitality Management, 33, 140–152. Mc Manus, L., & Guilding, C. (2008). Exploring the potential of customer accounting: a synthesis of the accounting and marketing literatures. Journal of Marketing Management, 24(7–8), 771– 795. Okoye, E., Chiekezie, N. R., Egbunike, P. A., & Odum, A. N. (2015). Modeling for the Effects of Competitors Focused Accounting on Financial Performance in Selected Manufacturing Companies Listed on Nigeria Stock Exchange. Social and Basic Scienees Research Review, 3(6), 296–309. Okoye, E. I., & Akenbor, C. (2008). Strategic Management Accounting Practices in a Competitive Environment: A Theoretical Exposition. ABSU Journal of Management Sciences, 4(2), 1–21. Pires, R. A. R., Alves, M. do C. G., & Rodrigues, L. L. (2015). Strategic Management Accounting: Definitions and Dimensions, Pitcher, G. S. (2015). Management Accounting in support of the strategic management process, 11(1), 1–20. Roslender, R., & Hart, S. J. (2003). In search of strategic management accounting: Theoretical and field study perspectives. Management Accounting Research, 14(3), 255–279. Swenson, D., Ansari, S., Bell, J., & Kim, I.-W. (2003). Best Practices in Target Costing. Management Accounting Quarterly Winter, 3(4), 12–17. The insttute of Chartered Accountants. (2002). Customer profitability analysis. In The insttute of Chartered Accountants (pp. 1–36).
File đính kèm:
- thong_tin_huu_ich_cua_ke_toan_quan_tri_chien_luoc_cho_viec_r.pdf